Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 03/09/2008 Quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu văn bản: 50/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 03-09-2008
- Ngày có hiệu lực: 13-09-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-01-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4148 ngày (11 năm 4 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-01-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 03 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03/07/2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các Cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm; Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT/BLĐTBXH -BNV-BTC ngày 20/08/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các Cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý;
Căn cứ Nghị quyết số 234/2008/NQ-HĐND ngày 23/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV - Kỳ họp thứ 13, về một số chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các Cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động TB &XH tại Tờ trình số: 1289/TTr- LĐTBXH ngày 22 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các Cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động TB &XH, Tài chính, Nội vụ, Giám đốc Kho bạc nhà nước Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2008/QĐ-UB ngày 03 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Người làm việc tại các Cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý được hưởng phụ cấp, trợ cấp tại Quy định này bao gồm:
a) Cán bộ, viên chức, người đang trong thời gian thử việc, người làm theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 03 tháng trở lên.
b) Những người được điều động biệt phái có thời hạn từ 03 tháng trở lên làm việc tại các Cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý (sau đây gọi chung là cán bộ, viên chức).
c) Cán bộ, viên chức, sinh viên đã tốt nghiệp các Trường Đại học có trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, được các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý tiếp nhận vào làm việc sau ngày 22/7/2008 thì được hưởng chế độ trợ cấp thu hút đặc thù.
2. Cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này bao gồm: Các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã và Trung tâm quản lý, cai nghiện, dạy nghề và giải quyết việc làm sau cai Phúc Sơn trực thuộc tỉnh Đoàn Nghệ An (sau đây gọi chung là Trung tâm).
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Địa bàn làm việc của cán bộ, viên chức để làm căn cứ thực hiện các chế độ phụ cấp tại Quy định này được xác định theo địa điểm trú đóng của Trung tâm như sau:
a) Các Trung tâm tại huyện: Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Kỳ Sơn và Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội II (Nghi Yên - Nghi Lộc) thuộc địa bàn vùng núi;
b) Các Trung tâm đóng tại Thành phố Vinh thuộc địa bàn đồng bằng.
2. Cán bộ, viên chức thuộc chức danh quản lý Trung tâm, nhưng có thời hạn trực tiếp làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ y tế, giáo dục dạy nghề thì được tính hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y tế hoặc giáo dục.
3. Cán bộ, viên chức vừa thuộc đối tượng hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y tế, vừa thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành giáo dục thì được hưởng một mức phụ cấp ưu đãi cao nhất.
4. Cán bộ, viên chức hưởng chế độ trợ cấp thu hút một lần phải có cam kết làm việc tại Trung tâm từ 05 năm trở lên nếu vi phạm phải bồi hoàn số tiền được trợ cấp.
5. Cán bộ, viên chức không được tính hưởng các chế độ phụ cấp tại Quy định này trong thời gian sau:
a) Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm các công việc của Trung tâm liên tục từ 03 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về Bảo hiểm Xã hội;
d) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc không được làm các công việc của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, TRỢ CẤP VÀ CÁCH TÍNH.
Điều 3. Phụ cấp, trợ cấp thu hút đặc thù.
1. Cán bộ, viên chức quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều1 Quy định này được hưởng phụ cấp thu hút đặc thù, mức phụ cấp bằng 1, 2 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.
2. Cán bộ, viên chức quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Quy định này được hưởng trợ cấp thu hút đặc thù một lần, một khoản tiền bằng 15 lần mức lương tối thiểu.
Điều 4. Phụ cấp ưu đãi y tế, giáo dục dạy nghề.
1. Cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (khám, chữa bệnh, chuẩn đoán, điều trị, chăm sóc, tư vấn hồi phục tâm lý, thay đổi hành vi cho người nghiện ma tuý, bị nhiễm HIV /AIDS) và cán bộ, viên chức trực tiếp làm công tác trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma tuý bị nhiễm HIV /AIDS (bao gồm cả việc quản lý, điều trị tại bệnh viện, truy bắt, can thiệp khi đánh nhau, xử lý kỷ luật, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh môi trường) tại:
a) Các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tại huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Anh Sơn, Nghĩa Đàn và Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội II (Nghi Yên - Nghi Lộc) được hưởng mức 50%;
b) Các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tại thành phố Vinh được hưởng mức 40%.
2. Cán bộ, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám bệnh và chuẩn đoán, xét nghiệm cận lâm sàng trong quá trình điều trị cắt cơn nghiện, giải độc cho người nghiện ma tuý (bao gồm cả việc phục hồi sức khoẻ, tâm lý, hành vi, tiêm và cấp phát thuốc) và cán bộ, viên chức trực tiếp phục vụ (trông coi, bảo vệ, vận chuyển, chăm sóc, cho ăn, uống thuốc, tắm giặt, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh môi trường và các công việc có liên quan khác trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma tuý) tại:
a) Các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tại huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Nghĩa Đàn, Anh Sơn và Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội II (Nghi Yên - Nghi Lộc) được hưởng mức 35%;
b) Các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tại thành phố Vinh được hưởng mức 30%.
3. Cán bộ, viên chức (kể cả hợp đồng và thỉnh giảng) được phân công trực tiếp dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm, người nhiễm HIV /AIDS (bao gồm cả việc duy trì sinh hoạt nội vụ, theo dõi diễn biến tư tưởng, truy bắt, can thiệp khi đánh nhau, xử lý kỷ luật, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật) tại các khu, đội quản lý hoặc trung tâm và cán bộ, viên chức được phân công dạy nghề cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người nhiễm HIV /AIDS trong các hoạt động dạy nghề, lao động sản xuất tại:
a) Các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tại các huyện Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội II (Nghi Yên - Nghi Lộc) được hưởng mức 50%;
b) Các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tại thành phố Vinh được hưởng mức 40%.
Điều 5. Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ, viên chức làm công tác quản lý, không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội.
1. Các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tại huyện Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội II xã (Nghi Yên - Nghi Lộc) được hưởng mức 25%;
2. Các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tại thành phố Vinh được hưởng mức 15%.
Điều 6. Cách tính, thời gian được hưởng phụ cấp, trợ cấp.
1. Các chế độ phụ cấp tại Điều 4, Điều 5 Chương II của Quy định này được tính theo công thức sau: Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề 01 tháng = mức lương tối thiểu chung X{hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo +% (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)} X tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi được hưởng.
2. Thời gian được hưởng:
a) Các chế độ phụ cấp tại khoản 1 Điều 3; khoản 1, 2, 3 Điều 4; khoản 1, 2 Điều 5 tại Quy định này được hưởng tính từ ngày 01/8/2008.
b) Chế độ trợ cấp tại khoản 2 Điều 3 Quy định này được hưởng từ ngày 01/8/2008.
Chương III
NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ CÁC KHOẢN PHỤ CẤP.
Điều 7. Nguồn kinh phí.
1. Kinh phí chi trả phụ cấp theo Quy định này được đảm bảo bằng nguồn ngân sách địa phương, nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất của Trung tâm, đóng góp của người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Đối với phần chi từ ngân sách địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội.
Điều 8. Cách chi trả.
1. Việc lập, tổng hợp, quyết định giao dự toán, chấp hành và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp tại Quy định này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
2. Khoản phụ cấp thu hút đặc thù được hoạch toán vào mục 102, tiểu mục 02 theo chương, loại, khoản tương ứng của mục ngân sách nhà nước hiện hành;
3. Khoản phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, viên chức tại quy định này được trả cùng kỳ lương hàng tháng, không sử dụng để tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các Cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm, người sau cai nghiện ma tuý, UBND các huyện, thành, thị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở và của cán bộ công chức, viên chức hàng năm lập dự trù, dự toán nguồn kinh phí phụ cấp, trợ cấp trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ và Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 10. Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính hướng dẫn các Cơ sở và các địa phương thực hiện lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và quyết toán đúng mục đích, đúng quy định của Pháp luật.
Điều 11. Các quy định trước đây về chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý, trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài chính nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.