Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 03/09/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Sửa đổi mức đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm khi chữa trị, cai nghiện tại trung tâm, gia đình và cộng đồng kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 31/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 03-09-2008
- Ngày có hiệu lực: 13-09-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-04-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2042 ngày (5 năm 7 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-04-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2008/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 03 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 2 QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2008/QĐ-UBND NGÀY 18 THÁNG 02 NĂM 2008 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM KHI CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm khi chữa trị, cai nghiện tại trung tâm, gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang, như sau:
“Điều 2. Các khoản trợ cấp và chế độ miễn đóng góp tiền ăn, chi phí chữa trị, cai nghiện:
1. Các khoản trợ cấp:
a) Tiền ăn: người nghiện ma túy, người bán dâm (kể cả người nghiện ma túy, người bán dâm chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào trung tâm và người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại trung tâm được trợ cấp tiền ăn với mức là 300.000 đồng/người/tháng. Thời gian trợ cấp tiền ăn là 12 tháng đối với người nghiện ma túy và 9 tháng đối với người bán dâm.
b) Các khoản trợ cấp khác: thực hiện theo khoản 1 mục III Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm.
2. Chế độ miễn đóng góp tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện:
Người nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại trung tâm được miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định còn lại; người bán dâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc, tự nguyện tại trung tâm, gia đình và cộng đồng được miễn chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau:
a) Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
b) Người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên).
c) Người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
d) Gia đình thuộc hộ nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
3. Nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp và chế độ miễn đóng góp:
a) Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại trung tâm: sử dụng trong kinh phí sự nghiệp đảm bảo xã hội của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
b) Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: sử dụng từ ngân sách cấp xã.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |