Chỉ thị số 20/2008/CT-TTg ngày 23/06/2008 Về tăng cường quản lý thị trường chứng khoán (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 20/2008/CT-TTg
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Ngày ban hành: 23-06-2008
- Ngày có hiệu lực: 13-07-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-01-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4191 ngày (11 năm 5 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 03-01-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2008/CT-TTg | Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2008 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Trong thời gian qua, thị trường chứng khoán đã có bước phát triển nhanh; tuy nhiên, hoạt động của thị trường cho thấy vẫn chưa thực sự ổn định, nhiều doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với nhà đầu tư, đặc biệt là vấn đề công bố thông tin. Mặt khác, thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung hình thành tự phát, sôi động, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư. Điều này có thể gây thiệt hại đến quyền lợi của nhà đầu tư, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư. Từ tình hình trên đây các cơ quan chức năng phải có biện pháp cấp bách để quản lý thị trường nhằm ngăn ngừa nguy cơ lừa đảo, đổ vỡ và ảnh hưởng đến thị trường nói chung, gây mất lòng tin của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Để đảm bảo tăng cường quản lý và phát triển bền vững thị trường chứng khoán, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Đối với tổ chức chào bán chứng khoán:
a) Việc chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các tổ chức chưa đáp ứng điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán không được phép thực hiện chào bán chứng khoan ra công chúng. Mọi trường hợp chào bán chứng khoán vi phạm pháp luật phải bị đình chỉ và xử phạt theo quy định Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải tuân thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Tổ chức phát hành cổ phiếu riêng lẻ để tăng vốn phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan quản lý cấp phép hoạt động về phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, cụ thể:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với các ngân hàng thương mại cổ phần, các công ty tài chính cổ phần;
- Bộ Tài chính quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với các công ty cổ phần bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với các công ty đại chúng và công ty cổ phần chứng khoán;
- Cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đần tư) quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Các doanh nghiệp không phải là pháp nhân Việt Nam không được chào bán chứng khoán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp thực hiện theo lộ trình cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
2. Đối với công ty cổ phần đại chúng:
a) Các công ty cổ phần đủ tiêu chuẩn trở thành công ty cổ phần đại chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Công ty cổ phần đại chúng không thực hiện đăng ký sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định sồ 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Các công ty cổ phần đại chúng, bao gồm cả các công ty niêm yết thực hiện chế độ kiểm toán, công bố thông tin, quản trị công ty theo quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán:
a) Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán bảo đảm an toàn, công bằng, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về chứng khoán và quy chế giao dịch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bộ Tài chính chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng đề án tổ chức giao dịch chứng khoán cho các công ty cổ phần đại chúng trong năm 2008 nhằm mở rộng thị trường chứng khoán có tổ chức;
c) Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán bất hợp pháp. Các hoạt động cung cấp thông tin, nhu cầu mua, bán, giá cả chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Người đứng đầu các phương tiện thông tin này phải đảm bảo sự chính xác, minh bạch về nguồn thông tin đã đăng tải.
4. Đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a) Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải đảm bảo duy trì các điều kiện theo quy định tại Luật Chứng khoán và Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán trong suốt quá trình hoạt động;
b) Bộ Tài chính chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đánh giá lại tình hình cấp phép thành lập và hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng khoán trong thời gian qua và trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều kiện cấp phép cho phù hợp với tình hình thị trường hiện nay.
5 . Đối với các tổ chức đầu tư chứng khoán:
a) Các doanh nghiệp không có chức năng đầu tư tài chính, ngoại trừ ngân hàng hoặc công ty tài chính, không được chào bán chứng khoán ra công chúng để huy động vốn đầu tư chứng khoán;
b) Các doanh nghiệp nhà nước không được sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn xây dựng cơ bản để tham gia góp vốn thành lập, nua cổ phần của các quỹ đần tư chứng khoán (kể cả các quỹ đầu tư mạo hiểm), công ty đầu tư chứng khoán. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước để đầu tư tài chính, đầu tư vào thị trường chứng khoán phải không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được Nhà nước giao. Đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh này nghiệp quyết định mức độ đầu tư tài chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vốn của Nhà nước.
6. Đối với các Bộ, ngành:
a) Bộ Tài chính:
- Khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về phát hành chứng khoán riêng lẻ; rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, có kế hoạch bổ sung, hoàn chỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
- Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện quản lý phát hành chứng khoán ra công chúng, đăng ký công ty cổ phần đại chúng, thẩm định cấp phép các hồ sơ thành lập và hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, quản lý giám sát thị trường chứng khoán tập trung, thành lập thị trường giao dịch chứng khoán cho các công ty đại chúng;
- Xây dựng kế hoạch tổng mức chào bán hàng tháng theo tín hiệu thị trường (bao gồm việc chào bán của các công ty đại chúng đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá) để đảm bảo cân đối cung cầu trên thị trường. Đối với việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính sớm trình Chính phủ ban hành quy định về phương thức chào bán thoả thuận và bảo lãnh phát hành, đồng thời quy định chi tiết hơn vấn đề định giá và công bố thông tin để nâng cao tính linh hoạt, thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước;
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Quản lý phát hành chứng khoán riêng lẻ của các ngân hàng thương mại cổ phần; chỉ đạo các ngân hàng thương mại cổ phần đủ tiêu chuẩn đăng ký công ty đại chúng;
- Giám sát luồng ngoại tệ vào, ra của các nhà đầu tư nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối;
- Quản lý, giám sát việc cho vay đầu tư chứng khoán của các tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ nhu cầu đầu tư nhưng phải đảm bảo an toàn.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chỉ đạo các cơ quan đăng ký kinh doanh tăng cường giám sát việc phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ;
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện việc chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam thành công ty cổ phần.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) trong việc quản lý phát hành chứng khoán riêng lẻ;
đ) Các cơ quan thông tấn, báo chí ở trung ương và địa phương phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thủ trưởng các cơ quan thông tấn báo chí phải chịu trách nhiệm về những nội dung, số liệu và những thông tin về thị trường chứng khoán đã đăng tải.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi và đôn đốc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tiến độ, kết quả và những vướng mắc trong quá trình thực hiện, kiến nghị biện pháp xử lý./.
| THỦ TƯỚNG |