cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 27/08/2008 Quy định mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng; chế độ miễn, giảm phí qua đò, phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 28/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Ngày ban hành: 27-08-2008
  • Ngày có hiệu lực: 06-09-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-03-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 563 ngày (1 năm 6 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-03-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-03-2010, Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 27/08/2008 Quy định mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng; chế độ miễn, giảm phí qua đò, phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 23/03/2010 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2008/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 27 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU; CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG; CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM PHÍ QUA ĐÒ, QUA PHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 32/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi về việc điều chỉnh phí qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Căn cứ Thông báo số 24/TB-HĐND ngày 08 tháng 8 năm 2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chấp thuận tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ để lại, chế độ quản lý, sử dụng và miễn, giảm phí qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 196/TTr-STC ngày 21 tháng 7 năm 2008 về việc điều chỉnh phí qua đò, qua phà và lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Biểu mức thu; quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng và chế độ miễn, giảm phí qua đò, qua phà (địa phương quản lý) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

1. Mức thu: thực hiện thu theo Biểu mức thu phí qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được ban hành kèm theo Quyết định này.

- Nếu sử dụng đò, phà ban đêm từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau thì mức thu gấp đôi so với mức quy định tại Biểu mức thu phí qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được ban hành kèm theo Quyết định này;

- Mức thu phí qua đò, phà đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và bảo hiểm khách hàng.

2. Việc quản lý, thu, chi; chế độ miễn, giảm phí qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2.1. Việc quản lý, thu, chi phí qua đò, qua phà:

a. Tổ chức, cá nhân khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định thu phí phải nộp phí theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này;

b. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phí qua đò, qua phà có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp phí qua đò, qua phà và được quản lý, sử dụng như sau:

b.1. Đối với tổ chức không thuộc Nhà nước, cá nhân và các doanh nghiệp (chủ đò, phà): số tiền phí thu theo mức thu áp dụng thống nhất là doanh thu của đơn vị, cá nhân thu phí; đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật;

b.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập): số phí thu được trong kỳ, được để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) là 30% trên tổng số tiền phí để trang trải chi phí thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và thu phí; phần còn lại 70% nộp ngân sách nhà nước để sử dụng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo đúng các quy định hiện hành.

b.3. Đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước:

- Cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí qua đò, qua phà: phần phí được để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) là 30% trên tổng số tiền phí để trang trải chi phí thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và thu phí; phần còn lại 70% nộp ngân sách nhà nước để sử dụng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo đúng các quy định hiện hành;

- Đối với bến đò, phà do UBND cấp xã, phường, thị trấn quản lý, thực hiện tổ chức đấu giá cho thuê bến đò, phà thì nộp 100% vào ngân sách nhà nước (ngân sách cấp xã, phường, thị trấn) trong đó bố trí 30% để cân đối chi thường xuyên, 70% để sử dụng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo đúng các quy định hiện hành;

c. Tổ chức, cá nhân, cơ quan hoặc người được ủy quyền thu các khoản phí phải niêm yết và công khai mức thu áp dụng thống nhất tại quầy thu ngân nơi trực tiếp thu tiền phí;

d. Chứng từ thu phí qua đò, phà do cơ quan thuế phát hành và quản lý;

đ. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.

2.2. Chế độ miễn, giảm phí qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang:

Miễn thu phí qua đò, phà đối với học sinh, sinh viên, người tàn tật, cán bộ xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp và các phương tiện đi lại của cá nhân nêu trên tại địa phương nơi có bến đò hoạt động.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành: Tài chính, Giao thông Vận tải, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí theo đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cùng các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thu, nộp các khoản phí và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Bãi bỏ các nội dung tại gạch đầu dòng thứ: một, hai, ba thuộc Điều 1 của Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 06/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và bãi bỏ Mục 2 phí qua đò của Biểu mức thu các khoản phí ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 06/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và các văn bản quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về phí qua đò, qua phà trái với nội dung Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

BIỂU MỨC THU PHÍ QUA ĐÒ, QUA PHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 27/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Số TT

Nội dung thu

Đơn vị tính

Mức thu

1

2

3

4

1

- Đò ngang, phà cự ly dưới 500 mét

 

+ Hành khách đi bộ

Đồng/người

500

 

+ Hành khách đi bộ mua vé tháng

Đồng/người/tháng

9.000

 

+ Khách đi xe đạp

Đồng/xe

1.000

 

+ Khách đi xe đạp mua vé tháng

Đồng/xe/tháng

18.000

 

+ Khách đi xe máy

Đồng/xe

1.500

 

+ Khách đi xe máy mua vé tháng

Đồng/xe/tháng

27.000

 

+ Hàng hóa

Đồng/50kg hàng hóa

1.000

2

- Đò ngang, phà cự ly từ 500 mét trở lên

 

+ Hành khách đi bộ

Đồng/người

1.000

 

+ Hành khách đi bộ mua vé tháng

Đồng/người/tháng

18.000

 

+ Khách đi xe đạp

Đồng/xe

1.500

 

+ Khách đi xe đạp mua vé tháng

Đồng/xe/tháng

27.000

 

+ Khách đi xe máy

Đồng/xe

2.000

 

+ Khách đi xe máy mua vé tháng

Đồng/xe/tháng

36.000

 

+ Hàng hóa

Đồng/50kg hàng hóa

1.500

3

- Đò ngang, phà cự ly dưới 500 mét (đối với phà địa phương quản lý)

 

+ Ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống

Đồng/lượt

10.000

 

+ Ô tô từ 10 chỗ ngồi đến 16 chỗ ngồi

Đồng/lượt

15.000

 

+ Ô tô từ trên 16 chỗ ngồi đến 25 chỗ ngồi

Đồng/lượt

20.000

 

+ Ô tô từ trên 25 chỗ ngồi

Đồng/lượt

25.000

 

+ Xe chở hàng trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống

Đồng/lượt

15.000

 

+ Xe chở hàng trọng tải trên 2,5 tấn đến 5 tấn

Đồng/lượt

20.000

 

+ Xe chở hàng trọng tải trên 5 tấn trở lên

Đồng/lượt

25.000

4

- Đò ngang, phà cự ly từ 500 mét trở lên (đối với phà địa phương quản lý)

 

+ Ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống

Đồng/lượt

12.000

 

+ Ô tô từ 10 chỗ ngồi đến 16 chỗ ngồi

Đồng/lượt

18.000

 

+ Ô tô từ trên 16 chỗ ngồi đến 25 chỗ ngồi

Đồng/lượt

24.000

 

+ Ô tô từ trên 25 chỗ ngồi

Đồng/lượt

30.000

 

+ Xe chở hàng trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống

Đồng/lượt

18.000

 

+ Xe chở hàng trọng tải trên 2,5 tấn đến 5 tấn

Đồng/lượt

24.000

 

+ Xe chở hàng trọng tải trên 5 tấn trở lên

Đồng/lượt

30.000

5

- Đò dọc

 

+ Hành khách đi bộ

Đồng/km/người

2.000

 

+ Khách đi xe đạp

Đồng/km/xe

2.500

 

+ Khách đi xe máy

Đồng/km/xe

3.000

 

+ Hàng hóa

Đồng/km/50kg hàng hóa

2.000

6

- Nếu sử dụng đò, phà ban đêm từ 22 giờ đến 5 giờ thì mức thu gấp đôi.

7

- Mức thu phí qua đò, phà đã bao gồm thuế GTGT và bảo hiểm khách hàng.

8

- Miễn thu phí qua đò, phà đối với học sinh, sinh viên, người tàn tật, cán bộ xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp và các phương tiện đi lại của cá nhân nêu trên tại địa phương nơi có bến đò hoạt động.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương