cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 27/08/2008 Về Quy định “Khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) loại 2 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành

  • Số hiệu văn bản: 18/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Ngày ban hành: 27-08-2008
  • Ngày có hiệu lực: 06-09-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-08-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4347 ngày (11 năm 11 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-08-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-08-2020, Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 27/08/2008 Về Quy định “Khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) loại 2 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 21/07/2020 Bãi bỏ Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định về “Khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) loại 2 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên””. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/2008/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 27 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH “KHU VỰC PHẢI XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG (TRẠM BTS) LOẠI 2 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/3003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của liên Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 63/TTr-STTTT ngày 14/7/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định “Khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm BTS loại 2 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, khai thác các trạm BTS trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Quán

 

QUY ĐỊNH

KHU VỰC PHẢI XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG (TRẠM BTS) LOẠI 2 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 27/8/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Các trạm BTS loại 2 lắp đặt trên địa bàn tỉnh ở các khu vực phải xin giấy phép xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp đặt các trạm BTS loại 2 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thực hiện theo đúng các điều, khoản tại bản Quy định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trạm BTS loại 2: Là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng.

Điều 4. Yêu cầu đối với thiết kế trạm BTS loại 2

1. Trước khi thiết kế phải khảo sát, kiểm tra bộ phận chịu lực của công trình để xác định vị trí lắp đặt cột ăng ten và thiết bị phụ trợ.

2. Việc thiết kế kết cấu và thiết kế thi công cột ăng ten phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình, điều kiện tự nhiên, khí hậu của khu vực lắp đặt để đảm bảo khả năng chịu lực, an toàn và ổn định công trình và cột ăng ten sau khi lắp đặt.

II. KHU VỰC PHẢI XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 5. Khu vực khi lắp đặt trạm BTS loại 2 phải xin giấy phép xây dựng

1. Các khu vực an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

2. Khu vực trung tâm văn hoá, chính trị và các khu vực cần phải quản lý về kiến trúc, cảnh quan đô thị:

- Khu vực thị xã Hưng Yên và thị trấn của các huyện.

- Các khu công nghiệp, khu đô thị, cụm công nghiệp và khu vực đã được quy hoạch là khu công nghiệp, khu đô thị, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Các khu du lịch và quy hoạch là khu du lịch.

- Các khu di tích lịch sử, di tích văn hoá đã được xếp hạng.

3. Dọc các tuyến Quốc lộ (5, 39, 38, 38B) trên địa bàn tỉnh, bán kính 100m tính từ tim đường sang 2 bên.

4. Ngoài các khu vực trên, căn cứ tình hình thực tế và Quy hoạch kinh tế xã hội của tỉnh, Quy hoạch của các ngành sẽ tiếp tục bổ sung các khu vực khác.

Điều 6. Thủ tục và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng và nội dung giấy phép xây dựng các trạm BTS loại 2 nằm trong khu vực phải xin giấy phép xây dựng thực hiện theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:

- UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng các trạm BTS loại 2 nằm trong khu vực phải xin giấy phép xây dựng thuộc địa bàn quản lý.

- Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm các đơn vị liên quan

1. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định này.

2. UBND các huyện, thị xã:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho nhân dân hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS.

b) Tăng cường kiểm tra, xử lý hành chính và đình chỉ các công trình không thực hiện theo đúng quy định này.

3. Các tổ chức đầu tư xây dựng, lắp đặt và khai thác các trạm BTS có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ về các trạm BTS trên địa bàn và kế hoạch hàng năm về triển khai mạng thông tin di động với Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thị xã.

b) Thực hiện quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

c) Tham gia tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng lắp đặt các trạm BTS.

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm do không thực hiện đúng các quy định của văn bản này và các quy định pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Điều 8. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết./.