cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 26/08/2008 Về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên điạ bàn trong tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 27/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 26-08-2008
  • Ngày có hiệu lực: 05-09-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-01-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1221 ngày (3 năm 4 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-01-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-01-2012, Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 26/08/2008 Về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên điạ bàn trong tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 60/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Về Quy định quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 27/2008/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 26 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển chợ đến năm 2010;

Căn cứ Quyết Định số 3223/2005/QĐ-UBND ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên điạ bàn trong tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 3223/2005/QĐ-UB ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh; TTCông báo;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu VT.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY CHẾ

VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh An Giang)

Nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà Nước và từng bước thực hiện xã hội hoá đối với hoạt động tại các chợ trên địa bàn tỉnh An Giang, qua đó thực hiện văn minh thương mại, phục vụ tốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn dân cư, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ gìn vệ sinh và an ninh trật tự tại các chợ trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về chế độ đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động phát triển và quản lý chợ.

2. Các chợ thực hiện đầu thầu kinh doanh khai thác và quản lý là các chợ ổn định lâu dài phù hợp với quy hoạch và được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

3. Quy chế này không áp dụng đối với chợ tự phát không phù hợp với quy hoạch trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng tham gia đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật có trụ sở trú đóng và hoạt động tại An Giang; công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực, hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật.

Chương II

PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU, THỜI HẠN GIAO THẦU, PHÍ ĐẤU THẦU VÀ TIỀN KÝ QUỸ DỰ ĐẤU THẦU

Điều 3. Phương thức đấu thầu

1. Đấu thầu:

a) Phương thức đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thực hiện công khai, bình đẳng. Đối tượng dự thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ điều kiện và năng lực dự thầu. Trong trường hợp các đối tượng dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại địa phương nơi có chợ đấu thầu.

b) Việc đấu thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu hai đối tượng tham gia đấu thầu. Nếu chỉ có một đối tượng tham gia đấu thầu thì phải tổ chức đấu thầu lại.

2. Chỉ định thầu:

a) Đối với các chợ loại 3 có quy mô nhỏ dưới 100 điểm kinh doanh.

b) Nếu kết thúc thời gian thông báo nhưng không có đối tượng nộp hồ sơ tham gia dự thầu thì Hội đồng xét chọn thầu đề nghị UBND huyện, thị, thành chỉ định thầu.

c) Đã tổ chức đấu thầu lại nhưng chỉ có một đối tượng tham gia đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu xem xét, nếu hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về tổ chức khai thác và quản lý chợ thì đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố chỉ định thầu.

Điều 4. Thời hạn giao thầu

Thời hạn giao thầu quản lý chợ được quy định từ 3 (ba) năm đến 5 (năm) năm do Hội đồng xét thầu trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng loại chợ và được xác định trong Hợp đồng giao nhận thầu chợ.

Điều 5. Phí, tiền ký quỹ dự đấu thầu

1. Mức phí dự đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tối đa 500.000đ (năm trăm ngàn đồng) cho một lần dự đấu thầu, mức cụ thể tuỳ thời điểm và danh sách chợ đấu thầu do UBND cấp huyện quyết định khi thông báo mời thầu.

2. Tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu là 3% giá mời thầu. Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại nếu đối tượng không được chọn thầu trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu. Đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu thì khoản tiền này sẽ được đưa vào khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.

3. Tiền ký quỹ đề bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ là 10% trên giá trúng thầu; đối tượng trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do bên mời thầu ấn định để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ. Số tiều ký quỹ này sẽ được trả lại cho đối tượng trúng thầu sau khi thanh lý hợp đồng giao nhận thầu chợ.

Chương III

QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẦU THẦU

Điều 6. Quy trình thực hiện đấu thầu

1. Đấu thầu: (đối với trường hợp tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này):

a) Quy trình đấu thầu bao gồm các bước : Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, xét chọn thầu, công bố trúng thầu và ký kết Hợp đồng giao nhận thầu.

b) Hồ sơ mời thầu (nội dung gồm):

- Thư mời dự đấu thầu;

- Mẫu đơn dự đấu thầu;

- Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

- Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: sơ đồ sắp xếp các lô, sạp kinh doanh tại chợ, danh sách thương nhân kinh doanh tại chợ, các quy định về chế độ thu, chi;

- Tiêu chuẩn đánh giá chọn thầu;

- Các phụ lục chi tiết khác kèm theo.

c) Mời đấu thầu:

- Chỉ được mời đấu thầu khi kế hoạch tổ chức đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thông báo mời đấu thầu sẽ niêm yết tại Ban quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại các UBND cấp huyện; đồng thời việc mời thầu sẽ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày mở thầu tối thiểu 30 ngày (ba mươi).

- Thông báo mời đấu thầu phải ghi đầy đủ các nội dung sau: Tên và địa chỉ cơ quan mời đấu thầu; chợ đấu thầu; giá mời đấu thầu; chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời đấu thầu; nơi mua hồ sơ mời đấu thầu; nơi nhận hồ sơ dự đấu thầu; phí dự đấu thầu; tiền ký quỹ dự đấu thầu; thời gian đóng thầu; ngày, giờ và địa điểm mở thầu.

d) Đánh giá hồ sơ dự đấu thầu:

Hồ sơ dự đấu thầu sẽ được đánh giá trên cơ sở thang điểm của các chỉ tiêu giao nhận thầu như sau:

- Năng lực, kinh nghiệm và phương án quản lý: 40 điểm;

- Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ: 30 điểm;

- Giá dự thầu:  30 điểm.

Việc đánh giá và xếp hạng hồ sơ dự thầu sẽ tiến hành theo hai bước:

- Bước một: Đánh giá sơ bộ: xem xét hồ sơ dự đấu thầu về mặt hành chính theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu.

- Bước hai: Đánh giá chi tiết: đánh giá, xếp hạng các đối tượng dự; đấu thầu.

đ) Sau khi đã đánh giá, xếp hạng và xét chọn được đối tượng trúng thầu. Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ trình UBND cấp huyện công nhận kết quả đấu thầu.

e) Sau khi kết quả đấu thầu đã được UBND cấp huyện phê duyệt. Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ thông báo kết quả đấu thầu và có văn bản mời đối tượng trúng thầu đến ký kết Hợp đồng giao nhận thầu chợ.

2 -Quy trình chỉ định thầu: (đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này):

a) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu;

b) Đánh giá hồ sơ dự thầu và làm việc trực tiếp với nhà thầu;

c) Trình UBND huyện phê duyệt nội dung chỉ định thầu;

d) Thông báo kết quả chỉ định thầu;

đ) Thống nhất hoàn thiện hợp đồng;

e) Ký kết hợp đồng giao nhận thầu.

Điều 7. Hồ sơ dự đấu thầu

1. Hồ sơ dự đấu thầu bao gồm:

a) Đơn dự đấu thầu theo mẫu quy định và do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân ký tên;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đối tượng dự thầu;

- Phương án về tổ chức quản lý chợ;

- Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ;

- Giá dự thầu (kèm thuyết minh).

b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự đấu thầu tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời đấu thầu.

c) Hồ sơ dự đấu thầu nêu trên được đựng trong một phong bì niêm phong kín và nộp tại nơi qui định trong thông báo mời thầu. Cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm bảo mật, quản lý kỹ hồ sơ, tài liệu, thông tin của đối tượng dự đấu thầu và không được mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu trước ngày giờ mở thầu.

d) Bên nhận hồ sơ dự đấu thầu phải có biên nhận hồ sơ cấp cho bên dự đấu thầu, trong đó ghi rõ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dự đấu thầu, tên đối tượng nộp và nhận hồ sơ, ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự đấu thầu.

đ) Danh sách những đối tượng dự thầu sẽ được niêm yết tại Ban Quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng xét chọn thầu chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày mở thầu.

e) Đối tượng được dự đấu thầu phải nộp phí đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày mở thầu. Đối tượng dự đấu thầu nào không nộp đủ phí và số tiền ký quỹ để đảm bảo dự đấu thầu theo quy định tại điều 6 của Quy chế này sẽ không được dự đấu thầu.

2. Nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu:

Phòng Kinh tế/ Công thương huyện, thị nơi có chợ đấu thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu theo quy định.

3. Sửa đổi và rút hồ sơ dự đấu thầu:

a) Sau khi đã nộp hồ sơ dự đấu thầu, nếu đơn vị dự đấu thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu thì phải gửi văn bản cho bên nhận hồ sơ ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu. Việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự đấu thầu ghi trong thông báo mời đấu thầu (thời điểm đóng thầu).

b) Nội dung sửa đổi hồ sơ dự đấu thầu cũng phải để trong một phong bì niêm kín và bên mời đấu thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự đấu thầu chính thức, không được mở ra trước ngày giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu sẽ không được chấp nhận.

4. Thay đổi nội dung mời đấu thầu:

a) Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời đấu thầu phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời đấu thầu, đồng thời gởi văn bản thông báo sự thay đổi này cho những đối tượng đã nộp đơn dự đấu thầu trước đó.

b) Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày ra thông báo mời đấu thầu mới để các đối tượng dự đấu thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo quy định mới thay đổi.

5. Mở thầu:

a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự đấu thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ “Mật”, việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai vào ngày, giờ và địa điểm đã ghi trong thông báo mời đấu thầu, thời gian mở thầu không quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).

b) Tất cả đối tượng nộp hồ sơ dự đấu thầu được Hội đồng xét chọn thầu mời dự buổi mở thầu.

c) Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp để mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu, công khai trước mắt của các đối tượng dự đấu thầu. Hội đồng xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự đấu thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự đấu thầu.

d) Toàn bộ nội dung của cuộc họp mở thầu phải được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (bên mời thầu và các đối tượng dự thầu).

đ) Biên bản mở thầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên chợ đấu thầu;

- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;

- Tên và địa chỉ của các đối tượng dự đấu thầu;

- Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự đấu thầu.

e) Đại diện bên mời đấu thầu và các đối tượng dự đấu thầu được mời tham dự phải ký tên vào biên bản mở thầu. Bản chính hồ sơ dự đấu thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.

6. Xét chọn đối tượng trúng thầu:

Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp xét chọn đối tượng trúng thầu căn cứ theo các yêu cầu của hồ sơ dự đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá các hồ sơ dự đấu thầu được thực hiện theo các bước sau đây:

a) Sử dụng thang điểm đánh giá để cho điểm đối với từng đối tượng dự đấu thầu.

b) Trên cơ sở tổng số điểm đã đạt của mỗi đối tượng dự đấu thầu, sẽ xếp hạng thầu để xét chọn đối tượng trúng thầu.

7- Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu:

a) Kết quả đấu thầu sẽ được Hội đồng xét chọn thầu công bố và thông báo chính thức cho đối tượng trúng thầu bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện phê duyệt.

b) Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận trúng thầu, đối tượng trúng thầu phải tiến hành ký kết Hợp đồng giao nhận thầu với UBND cấp huyện. Nếu đối tựơng trúng thầu không đến mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo cho UBND cấp huyện xem xét và có thể giao nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng.

c) Trong trường hợp đối tượng trúng thầu là doanh nghiệp mà chưa có chức năng kinh doanh và quản lý chợ phải đăng ký kinh doanh bổ sung ngay trước khi tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu.

8- Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu thầu chỉ có hiệu lực 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.

Điều 8. Về thay đổi chỉ tiêu nhận thầu

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu giao thầu như : hoa chi, lệ phí đất công, tiền bãi giữ xe, nhà vệ sinh, qui mô của chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận thầu sẽ được hai bên xem xét và thoả thuận điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình điều kiện mới.

Chương IV

NGUYÊN TẮC - NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN THẦU

Điều 9. Hội đồng xét chọn thầu

Hội đồng xét chọn thầu do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập, thành phần gồm cơ cấu các thành viên sau đây:

a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Ủy viên thường trực: Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch.

c)- Các Ủy viên Hội đồng, thành viên cấp huyện:

- Trưởng phòng Kinh tế/Công thương;

- Trưởng phòng Quản lý đô thị;

- Trưởng phòng Tư pháp;

- Chi cục trưởng Chi cục thuế;

- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn sở tại.

Hội đồng xét chọn thầu thành lập tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu được sử dụng từ nguồn kinh phí tổ chức đấu thầu do Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch dự toán trình UBND cấp huyện quyết định.

Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu

1. Thông báo việc đấu thầu;

2. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ, thu phí dự đấu thầu và tiển ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu của đối tượng dự đấu thầu;

3. Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến các chợ đấu thầu cho đối tượng dự đấu thầu;

4. Tổ chức gọi thầu, mở thầu và báo cáo kết quả đấu thầu cho UBND cấp huyện theo quy định;

5. Trình UBND cấp huyện quyết định công nhận kết quả trúng thầu và sau đó ra thông báo công nhận đối tượng trúng thầu.

6. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ định thầu đối với chợ quy định tại điều 3 của quy chế này.

Điều 11. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn thầu

Hội đồng xét chọn thầu làm việc theo nguyên tắc tập thể biểu quyết theo đa số; trong trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả xét thầu. Các cuộc họp mở thầu, xét đối tượng trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cuộc họp.

Chương V

QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU

Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu quản lý và khai thác chợ

1. Công tác quản lý chợ:

a) Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ mày quản lý chợ báo cáo cho UBND xã, phường, thị trấn sở tại đồng gởi cho UBND cấp huyện. Thu phí và quản lý chợ suốt 24/24 giờ mỗi ngày, đồng thời chịu trách nhiệm trang trãi các chi phí phát sinh cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ.

b) Quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ theo Nội qui chợ do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật.

c) Phối hợp chặc chẽ với các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại trong việc quản lý, sắp xếp các hộ kinh doanh trong phạm vi chợ cho phù hợp với các yêu cầu về văn minh thương mại.

d) Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những đối tượng mua bán tại chợ thực hiện đúng và đấy đủ theo Nội qui của chợ và của Nhà nước về hoạt động chợ.

đ) Bảo quản duy tu thường xuyên các cơ sở vật chất của chợ và đề xuất UBND cấp huyện xét duyệt và tổ chức thực hiện các công trình sửa chữa lớn đảm bảo hoạt động của chợ được an toàn, trật tự, hiệu quả.

e) Hàng tháng phải thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả các mặt hàng chủ lực kinh doanh tại chợ, an ninh trật tự và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

g) Hàng năm báo cáo Sở Công thương tình hình họat động chợ theo quy định, việc xây dựng chợ đạt tiêu chí chợ trật tự vệ sinh- văn minh thương mại.

h) Phát hiện và đề xuất xử lý với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền các trường hợp kinh doanh vi phạm Nội qui chợ và các quy định của pháp luật.

i) Tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh khai thác và quản lý chợ, sử dụng lao động, kế hoạch kinh doanh, phương án tài chính, phương án đầu tư sửa chữa, nâng cấp chợ và các qui định của hợp đồng giao nhận thầu.

k) Sau khi được giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại chợ (nếu có) trong thời gian thực hiện hợp đồng giao nhận thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2- Các khoản thu tại chợ:

a) Đối tượng nhận thầu quản lý chợ chỉ được phép thu các khoản thu, các loại phí theo qui định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các khoản thu hộ của các đơn vị khác như điện, nước, thu gom rác... theo hợp đồng thoả thuận của các đơn vị có liên quan.

b) Thông báo công khai các khoản, mục thu theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu.

c) Được tổ chức thu đúng các khoản thu từ hoạt động chợ theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu và quy định của pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản thu từ hoạt động chợ (hoa chi, tiền đất công, bãi giữ xe, nhà vệ sinh...)

3. Nghĩa vụ về thuế:

a) Phải thực hiện chế độ quyết toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp luật.

b) Việc thu phí phải sử dụng các phiếu thu theo mẫu đã đăng ký với cơ quan thuế và phải lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của Nhà nước, đồng thời đăng ký với cơ quan thuế theo đúng chế độ hiện hành.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:

Ban quản lý chợ chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong quá trình hòa giải và giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh ở chợ.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU

Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Hướng dẫn các đối tượng dự đấu thầu, các đơn vị thuộc xã, phường, thị trấn quản lý thực hiện đúng các quy định của Quy chế này. Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn đồng thời thực hiện công tác quản lý hành chính Nhà nước đối với các chơ sau khi đã đấu thầu.

Điều 14. Trách nhiệm của phòng Kinh tế/ Công thương

1. Hàng năm lập danh sách các chợ dự kiến đưa vào đấu thầu và trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định.

2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về chuyên môn trong công tác tổ chức đấu thầu chợ, quản lý Nhà nước đối với các chợ đã đấu thầu và chỉ định thầu.

3. Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở cũng như góp ý về hoạt động của các Ban quản lý chợ được giao thầu cũng như tình hình kinh doanh của thương nhân tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

4. Phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục thuế huyện trong việc tổ chức đấu thầu. Cùng với Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại và Ban quản lý chợ đã đấu thầu và chỉ định thầu tổ chức sắp xếp khu vực kinh doanh tại chợ nhằm bảo đảm tốt các yêu cầu về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ tại khu vực chợ.

5. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của chợ. Tập hợp nhu cầu và đề xuất Sở Công thương tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lý chợ cho các đối tượng.

6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Công thương về hoạt động của các chợ đấu thầu và chỉ định thầu. Tổng hợp tình hình thực tế về việc tổ chức thực hiện Quy chế này, đề xuất, kiến nghị phù hợp yêu cầu thực tế địa phương.

Điều 15. Trách nhiệm của phòng Tài chính-Kế hoạch

1. Hàng năm lập dự toán kinh phí họat động của Hội đồng xét chọn thầu từ nguồn phí tổ chức đấu thầu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

2. Phối hợp chặc chẽ với phòng Kinh tế/ Công thương, Chi cục thuế huyện trong việc tổ chức đấu thầu và chịu trách nhiệm chính trong việc xác định giá mời thầu hoặc chỉ định thầu để làm cơ sở cho công tác đấu thầu.

3. Hướng dẫn người tham gia đấu thầu thực hiện các thủ tục trước và sau khi đấu thầu.

4. Kiểm tra và hướng dẫn Ban quản lý các chợ đã giao thầu và chỉ định thầu thực hiện việc thu, chi đúng theo quy định tài chính hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm của Chi cục Thuế

Hướng dẫn cho các chủ thể tham gia kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu hoặc chỉ định thầu

1. Phối hợp với các cơ quan chức năng huyện, thị, thành trong công tác tổ chức đấu thầu.

2. Chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ Ban quản lý chợ duy trì tốt trật tự, an ninh tại khu vực quản lý chợ cũng như xung quanh chợ. Đồng thời xử lý các tranh chấp phát sinh tại chợ trong phạm vi thẩm quyền.

Chương VII

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Kiểm tra về đấu thầu

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác, quản lý chợ và xử lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.

2. Các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực hiện chức năng kiểm tra theo nội dung phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm kiến nghị Ủy ban nhân nhân cấp huyện xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.

Điều 19. Xử lý vi phạm

1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dự thầu không được nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong các trường hợp sau đây:

a) Trúng thầu nhưng từ chối không nhận thầu;

b) Rút hồ sơ dự đấu thầu sau khi đã đóng thầu.

Ngoài ra, nếu doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo mức độ có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu hoặc không được tham gia bất kỳ cuộc đấu thầu nào trong thời hạn ba năm.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Căn cứ nội dung Quy chế này, Sở Công thương phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế và các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện.

Điều 21. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc Chính phủ có ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội dung Quy chế này, giao Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, các cấp có liên quan đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế phù hợp yêu cầu phát triển, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 22. Quy chế này thống nhất việc tổ chức đấu thầu và chỉ định thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang. Tất cả các quy định trước đây có liên quan về thầu chợ trái với Quy chế này đều không có hiệu lực thi hành.