Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 19/08/2008 Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 49/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Ngày ban hành: 19-08-2008
- Ngày có hiệu lực: 29-08-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-10-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 405 ngày (1 năm 1 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 08-10-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2008/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 19 tháng 08 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 476/TTr-TNMT ngày 06 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Tách thửa theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Hồ sơ xin tách thửa đã được cơ quan tài nguyên và môi trường chấp thuận (Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận nếu người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chấp thuận nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) từ trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành.
c) Trường hợp người sử dụng đất đã lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền đối với thửa đất đã chia tách từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
d) Dự án xây dựng khu dân cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trước ngày 03/4/2008 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng).
e) Thửa đất đang sử dụng hoặc thửa đất đã chia tách trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
Điều 2. Điều kiện để thực hiện việc tách thửa
1. Tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.
b) Đất không có tranh chấp.
c) Diện tích được phép tách thửa để hình thành thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định tại Điều 4 của Quyết định này.
2. Tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4 Quyết định này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đảm bảo các điều kiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
b) Thửa đất tách ra phải hợp với thửa đất liền kề tạo thành thửa đất có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định tại Điều 4 của Quy định này; đồng thời thửa đất còn lại sau khi chia tách phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu. Việc giải quyết cho tách thửa trong trường hợp này phải được xử lý đồng thời với việc hợp thửa đất.
Điều 3. Các trường hợp không được tách thửa
1. Không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đất ở thuộc các dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết phân lô.
3. Đất đã có văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo Quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Điều 4. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất.
1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với trường hợp phù hợp với quy hoạch.
a) Đối với loại đất ở:
- Các phường thuộc thành phố Biên Hòa diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng bốn mươi lăm mét vuông (45m2).
- Các xã thuộc thành phố Biên Hòa và các phường thuộc thị xã Long Khánh diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng năm mươi lăm mét vuông (55m2).
- Các xã thuộc thị xã Long Khánh, huyện Nhơn Trạch và các thị trấn thuộc các huyện diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng sáu mươi lăm mét vuông (65m2).
- Các xã còn lại diện tích tối thiểu được tách thửa lớn hơn hoặc bằng tám mươi mét vuông (80m2).
Ngoài lô đất xây dựng nhà ở tại thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và thị trấn các huyện mà vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới bằng hoặc lớn hơn 20 mét thì thửa đất được tách ra và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng 5 mét; nếu vị trí tiếp giáp với đường phố có lộ giới nhỏ hơn 20 mét thì thửa đất được tách ra và thửa còn lại phải có bề rộng và bề sâu lớn hơn hoặc bằng 4 mét.
b) Đối với đất loại đất nông nghiệp:
- Các phường, xã thuộc thành phố Biên Hòa, các phường thuộc thị xã Long Khánh, các xã thuộc huyện Nhơn Trạch và các thị trấn thuộc các huyện diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn năm trăm mét vuông (500m2).
- Các xã còn lại diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn một ngàn mét vuông (1.000m2).
c) Đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở:
Việc tách thửa đất phải có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo mật độ xây dựng và yêu cầu của Quy chuẩn xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng.
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại các điểm a, b, c nêu trên không tính phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng.
2. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với trường hợp hiện trạng sử dụng của thửa đất không phù hợp với quy hoạch.
Diện tích đất thuộc khu vực phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư thì vẫn được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu được quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp này, người sử dụng đất phải cam kết tiếp tục sử dụng thửa đất được chia tách theo đúng mục đích đã được xác định, không được thay đổi mục đích sử dụng đất, không được xây dựng mới hoặc mở rộng nhà ở và các công trình hiện có.
Điều 5. Trình tự thủ tục tách thửa, hợp thửa đất và xử lý trường hợp tự ý tách thửa đất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
1. Trình tự thủ tục tách, hợp thửa đất áp dụng theo Quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu người sử dụng đất tự ý tách thửa đất trái quy định thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ quan công chứng, UBND cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này để thi hành./.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |