cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2531/2008/QĐ-UBND ngày 18/08/2008 Về chính sách hỗ trợ di dân, tái định cư áp dụng cho Khu kinh tế Nghi Sơn do tỉnh Thanh Hóa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2531/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Ngày ban hành: 18-08-2008
  • Ngày có hiệu lực: 28-08-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-08-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 354 ngày ( 11 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-08-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-08-2009, Quyết định số 2531/2008/QĐ-UBND ngày 18/08/2008 Về chính sách hỗ trợ di dân, tái định cư áp dụng cho Khu kinh tế Nghi Sơn do tỉnh Thanh Hóa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2622/2009/QĐ-UBND ngày 07/08/2009 Về chính sách hỗ trợ di dân và tái định cư áp dụng cho khu kinh tế Nghi Sơn do tỉnh Thanh Hóa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2531/2008/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 18 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ ÁP DỤNG CHO KHU KINH TẾ NGHI SƠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và Khu kinh tế; Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá; Quyết định số 1364/QĐ-TTg ngày 10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá;

Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị quyết số 96/2008/NQ-HĐND ngày 19/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá khoá XV, kỳ họp thứ 11 về chính sách hỗ trợ di dân, tái định cư áp dụng cho Khu kinh tế Nghi Sơn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ di dân, tái định cư áp dụng cho Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá, cụ thể như sau:

I. Đối tượng áp dụng:

- Hộ gia đình, cá nhân trong Khu kinh tế Nghi Sơn có đất bị thu hồi và có tài sản hợp pháp bị ảnh hưởng, thiệt hại;

- Các xã, phường, thị trấn trong tỉnh tiếp nhận các hộ dân tái định cư thuộc diện di dời để giải phóng mặt bằng xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn.

II. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ.

Những đối tượng qui định tại Mục I được hưởng các chính sách hỗ trợ di dân, tái định cư theo qui định cụ thể dưới đây thôi hưởng chính sách hỗ trợ đã được qui định tại điểm 4 mục IV phần I Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản trong giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá (Ban hành kèm theo Quyết định số 1048/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hoá).

1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

1.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp, đất làm muối được giao, được hỗ trợ 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu /01 tháng (theo sổ hộ khẩu) tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương.

1.2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

1.3. Hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bị thu hồi đất phải ngừng sản xuất kinh doanh nhưng không đủ điều kiện để được hỗ trợ tính trên thu nhập theo quy định thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất như các hộ gia đình, cá nhân qui định tại điểm 1.1.

2. Hỗ trợ tiền thuê nhà.

Hộ gia đỡnh bị thu hồi đất ở, không cũn chỗ ở khác, chấp hành đúng thời gian và tiến độ của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm; nếu không bố trị được vào nhà ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở 400.000 đồng/tháng/hộ, thời gian hỗ trợ là 05 tháng đối với trường hợp di chuyển đến nơi ở mới và 04 tháng đối với trường hợp xây dựng nhà mới trên diện tích đất ở còn lại.

3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp phải chuyển làm nghè khác do bị thu hồi đất là 5.400 đồng/ 01m2 đất nông nghiệp với những hộ thu hồi trên 30% đến dưới 50% ; những hộ bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 50% đất thì mức hỗ trợ là 8.100 đồng/ 01m2 đất nông nghiệp thu hồi và hộ làm nông nghiệp bị thu hồi 100% đất thì mức hỗ trợ là 10.800 đồng/ 01m2 đất nông nghiệp thu hồi.

4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho hộ gia đình sản xuất muối.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất muối khi bị thu hồi từ 30% diện tích đất làm muối được giao trở lên thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ là 10.800 đồng/ 01m2 đất làm muối bị thu hồi.

5. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Trường hợp đất thu hồi thuộc quĩ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ là 70% mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toàn ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

6. Chính sách hỗ trợ về giáo dục.

Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày bàn giao đất cho Dự án, học sinh thuộc các hộ dân bị thu hồi đất ở, phải di chuyển đến các khu tái định cư tập trung đang học tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và bổ túc văn hoá được hỗ trợ 100% tiền học phí và các khoản đóng góp do cấp có thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của pháp luật.

7. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động tái định cư.

Các thành viên trong độ tuổi lao động thuộc các hộ dân bị thu hồi đất ở và di chuyển đến các khu tái định cư, phải chuyển đổi nghề nghiệp, khi được tiếp nhận vào học tại các cơ sở đào tạo nghề do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập sẽ được hỗ trợ:

- 100% tiền học phí theo mức thu do từng cơ sở đào tạo nghề quy định;

- Hỗ trợ tiền ăn, ở với mức 300.000 đồng/tháng/người;

- Số tháng được tính hỗ trợ là số tháng thực tế được đào tạo tại cơ sở dạy nghề nhưng không vượt quá thời gian của 01 khoá học theo chương trình đào tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Thời hạn áp dụng là 3 năm, kể từ ngày bàn giao đất cho dự án; nếu hết thời hạn trên mà chưa hoàn thành khoá học thì người học nghề phải tự bảo đảm chi phí đào tạo.

8. Chính sách khuyến khích các hộ di dời trước thời hạn.

Các hộ thuộc diện phải di dời, nếu di chuyển trước thời hạn quy định thì được thưởng 5.000.000 đồng/hộ.

9. Chính sách hỗ trợ di dân theo hình thức tự liên hệ địa bàn tái định cư.

9.1. Các hộ thuộc diện di dời, nếu tự liên hệ địa bàn tái định cư ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn được hỗ trợ: 35.000.000 đồng/hộ.

9.2. Các xã, phường, thị trấn trong tỉnh (ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn) tiếp nhận từ 05 hộ dân tái định cư trở lên (không tính các khu tái định cư tập trung) thì được hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ. Số tiền hỗ trợ được chuyển vào ngân sách xã để sử dụng vào mục đích cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng ở địa phương.

III. Kinh phí thực hiện chính sách.

Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ nêu trên được tính vào dự toán trong Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng Dự án do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

Điều 2. Căn cứ Quyết định này và các quy định của Pháp luật;

Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản quy định cụ thể các thủ tục, quy trình xét hỗ trợ đối với các chính sách quy định tại mục 6, mục 7, Điều 1 nêu trên trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành, hướng dẫn và giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc vượt thẩm quyền của các ngành; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Tài chính(báo cáo);
- Bộ TNMT, Bộ Xdựng (báo cáo);
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Các Đại biểu QH tỉnh;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- TTHĐND, UBND các huyện thị xã, thành phố;
- VP Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC.
QĐCĐ 8000

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mai Văn Ninh