cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 15/08/2008 Về Quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị, tiếp khách đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Ngày ban hành: 15-08-2008
  • Ngày có hiệu lực: 25-08-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 859 ngày (2 năm 4 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2011, Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 15/08/2008 Về Quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị, tiếp khách đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 Về Quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị, tiếp khách đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2008/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 15 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 09 tháng 12 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ các Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh số 05/2008/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVI, kỳ họp thứ 13 về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị, chế độ tiếp khách đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các hội nghị, chế độ tiếp khách đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định 79/2005/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời mức chi hội nghị, công tác phí; bãi bỏ Điều 6, 7, 8 quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (ban hành kèm theo Quyết định số 1146/2002/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2002); bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị dự toán, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Văn bản này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị, chế độ chi tiếp khách đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Hà Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân được áp dụng theo quy định này.

2. Cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan hành chính nhà nước các cấp tổ chức các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác phải thực hiện nghiêm các quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

3. Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.

4. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam theo quy định này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Điều 3. Công tác phí:

1. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.

3. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.

Điều 4. Điều kiện để được thanh toán công tác phí và các trường hợp không được thanh toán công tác phí:

1. Điều kiện để được thanh toán công tác phí: Người đi công tác được sự phân công của Thủ trưởng đơn vị và được cấp công lệnh đi công tác, sau khi thực hiện xong chuyến công tác phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ để thanh toán như: vé tàu, xe, máy bay, cước hàng hoá, hoá đơn thuê phòng nghỉ và công lệnh có xác nhận của đơn vị nơi đến công tác.

2. Những trường hợp không được thanh toán công tác phí: những ngày làm việc riêng trong thời gian công tác, thời gian điều trị tại bệnh viện; những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn được hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi học; những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.

Điều 5. Nội dung thanh toán công tác phí:

1. Tiền tàu xe đi, về từ cơ quan đến nơi công tác kể cả vé phà, đò, cước hành lý (nếu có).

2. Tiền phụ cấp lưu trú.

3. Tiền thuê phòng nghỉ (nếu có).

Điều 6. Chế độ thanh toán công tác phí:

1. Thanh toán tiền tàu xe:

a) Đối với tiền vé tàu, xe người đi công tác được thanh toán theo giá cước thông thường bằng các phương tiện giao thông công cộng (giá không bao gồm các dịch vụ khác) bao gồm: Tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác mà người đi công tác trực tiếp chi trả;

b) Trường hợp người đi công tác bằng phương tiện của cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu, xe;

c) Trường hợp thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác: Thực hiện theo quy định tại điểm 8, mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính;

d) Trường hợp người đi công tác bằng phương tiện máy bay phải được Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác phê duyệt căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tính chất công việc của chuyến đi công tác, trong phạm vi nguồn kinh phí được giao bảo đảm theo nguyên tắc: đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả;

e) Tiêu chuẩn mua vé máy bay như sau:

- Cán bộ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,3 trở lên được thanh toán vé máy bay hạng ghế thương gia.

- Các đối tượng còn lại được thanh toán mua vé máy bay hạng ghế thường.

2. Phụ cấp lưu trú:

Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác để hỗ trợ tiền ăn, tiền tiêu vặt và được tính từ ngày người được cử đi công tác đến khi trở về tới cơ quan mình đang công tác (kể cả ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ theo qui định). Mức phụ cấp được qui định như sau:

a) Người đi công tác ngoài tỉnh được thanh toán phụ cấp: 70.000 đồng/ngày/người;

b) Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh (đi và về trong ngày), Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 50.000 đồng/người/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ khi đi công tác ngoài tỉnh.

a) Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán các mức như sau:

- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;

b) Trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác được thanh toán theo hoá đơn thực tế với mức:

- Đối với cán bộ lãnh đạo là Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, mức thuê phòng không vượt quá 400.000 đồng/ngày/phòng.

- Đối với cán bộ lãnh đạo là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương, mức thuê phòng không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng.

- Đối với cán bộ còn lại được thanh toán mức thuê phòng không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 02 người; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng;

c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.

4. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:

Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.

Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.

Điều 7. Chế độ khoán công tác phí theo tháng:

1. Đối với cán bộ xã áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng, mức khoán 70.000 đồng/tháng/người.

2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng, mức khoán cho các đối tượng cụ thể như sau:

Mức khoán 200.000 đồng/tháng/người cho cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng, lực lượng quản lý thị trường, cán bộ thanh tra giao thông làm nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát... Đối với cán bộ, công chức, viên chức khác thường xuyên đi công tác lưu động như: Văn thư đi gửi công văn thì tuỳ theo điều kiện công việc và khả năng kinh phí mà Thủ trưởng cơ quan quyết định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác nhưng không quá 200.000 đồng/người/tháng.

Các mức khoán nêu trên phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Mục 2. CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ

Điều 8. Quy định tổ chức hội nghị:

1. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải chọn địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị theo qui định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành qui định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị cấp tỉnh phải được Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh cho phép bằng văn bản; hội nghị cấp huyện, thành phố phải được Thường trực Huyện uỷ, Thành uỷ, Thường trực HĐND huyện, thành phố hoặc Chủ tịch UBND huyện, thành phố cho phép bằng văn bản về chủ trương tổ chức hội nghị, thành phần, số lượng đại biểu và thời gian tổ chức hội nghị.

3. Thời gian kỳ họp HĐND các cấp và hội nghị các Ban HĐND không thực hiện theo quy định này.

Điều 9. Nội dung chi hội nghị bao gồm:

1. Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan tổ chức hội nghị không có địa điểm phải thuê).

2. Chi thù lao báo cáo viên.

3. Tiền in hoặc mua tài liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu thêm tài liệu, cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi.

4. Tiền thuê xe ô tô đưa, đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.

5. Tiền nước uống.

6. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

7. Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản chi khác, thanh toán thực chi trên tinh thần tiết kiệm.

Điều 10. Mức chi hội nghị:

1. Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương, mức chi 70.000 đồng/ngày/người.

2. Cuộc họp cấp huyện, thành phố tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương, mức chi 50.000 đồng/ngày/người.

3. Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương, mức chi 20.000 đồng/ngày/người.

4. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế, cụ thể:

a) Theo mức thanh toán khoán: Không quá 50.000 đồng/ngày/người;

b) Theo mức thanh toán thực tế: Không quá 100.000 đồng/ngày/người.

5. Chi tiền nước uống cho đại biểu, mức chi không quá 7.000 đồng/ngày/người.

6. Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo giá cước thông thường bằng các phương tiện giao thông công cộng cho đoạn đường thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.

7. Mức chi thù lao cho báo cáo viên thực hiện theo các quy định hiện hành.

Mục 3. CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH

Điều 11. Chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, hội thảo quốc tế tại địa phương: Thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.

Điều 12. Chế độ chi tiếp khách trong nước:

Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước khi tiếp khách trong nước phải thực hành tiết kiệm, không phô trương hình thức, không sử dụng ngân sách để mua quà tặng cho các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiếp khách phải thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đối tượng trên tinh thần công khai minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Các mức chi cụ thể như sau:

1. Chi nước uống: Mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.

2. Chi mời cơm: Về nguyên tắc các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình. Trường hợp cần thiết thì tổ chức mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 120.000 đồng/suất và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị, chi tiếp khách phải được quản lý, sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.       

Điều 14. Mức chi công tác, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, tiếp khách theo quy định này là mức chi tối đa, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định cụ thể chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị, chi tiếp khách trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị để thống nhất thực hiện và làm cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm soát theo quy định.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng theo quy định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Điều 15. Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, chế độ tiếp khách của các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 16. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.