cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 29/07/2008 Về Quy định quản lý và thực hiện tuyển, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 37/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 29-07-2008
  • Ngày có hiệu lực: 08-08-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3068 ngày (8 năm 4 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2017, Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 29/07/2008 Về Quy định quản lý và thực hiện tuyển, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 74/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 37/2008/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 29 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN VIỆC TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN, TRIỂN KHAI, NGHIỆM THU VÀ ỨNG DỤNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước”;

Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý và thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2002/QĐ-UB ngày 25/3/2002 của UBND tỉnh Ban hành quy định tạm thời về “Quản lý và thực hiện công tác đăng ký, trình tự xây dựng, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước”.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Giang Văn Khoa

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN VIỆC TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN, TRIỂN KHAI, NGHIỆM THU VÀ ỨNG DỤNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này áp dụng đối với việc quản lý và thực hiện việc tuyển chọn, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh.

2. Các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KHCN) thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm:

a) Các đề tài khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách tỉnh trong các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, các đề tài độc lập cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đề tài) và các công trình khoa học cấp tỉnh khác, trừ các đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên và các đề tài khoa học xã hội và nhân văn;

b) Dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN) thuộc các chương trình và các dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp tỉnh (sau đây gọi chung là dự án SXTN).

3. Việc tuyển chọn, xét chọn đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các đối tượng quy định tại Điểm a và b, Khoản 2, điều này được quy định tại các văn bản khác.

Điều 2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn)

1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của Tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.

2. Tuyển chọn được áp dụng cho nhiệm vụ KHCN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.

Điều 3. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN

Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của Tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này đối với các loại nhiệm vụ KHCN sau:

1. Nhiệm vụ thuộc bí mật Quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.

2. Nhiệm vụ KHCN cấp bách.

3. Nhiệm vụ KHCN mà nội dung chỉ có một tổ chức KHCN hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ KHCN đó.

4. Dự án SXTN.

Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn

1. Việc tuyển chọn phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.

2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các nhiệm vụ KHCN.

3. Việc tuyển chọn và xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn do UBND tỉnh thành lập.

4. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể cho đề tài và dự án SXTN quy định tại điều 13 và điều 14 của Quy định này.

5. Mỗi nhiệm vụ KHCN đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, điều 6 của Quy định này thì chỉ có nhiều nhất 01 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.

6. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện nhiệm vụ KHCN giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn, nhằm huy động tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.

Điều 5. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn

1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KHCN có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN.

2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:

a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với nhiệm vụ KHCN trong 3 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ.

b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KHCN.

c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.

3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:

a) Đang chủ trì thực hiện từ một (01) nhiệm vụ KH & CN cấp tỉnh trở lên chưa qua một (01) năm (kể cả trường hợp đã có biên bản đánh giá nghiệm thu nhưng ở mức “không đạt”).

b) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các dự án SXTN độc lập, các dự án SXTN thuộc chương trình KHCN, dự án SXTN thuộc dự án KH & CN và các dự án nhập công nghệ đã được giao.

4. Cá nhân chủ trì các nhiệm vụ cấp tỉnh giai đoạn 2001 - 2005 và 2006 - 2010 không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì các nhiệm vụ KHCN trong các trường hợp sau:

a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” và không được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả; hoặc nhiệm vụ KHCN bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có Kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu, hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.

b) Vi phạm quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu đề tài KH & CN cấp tỉnh trong việc nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu từ sáu (06) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh, sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong thời gian tương ứng như sau:

- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ sáu (06) tháng đến dưới 24 tháng;

- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 24 tháng trở lên.

5. Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn:

a) Tổ chức chủ trì thực hiện việc xác nhận các điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này khi mở hồ sơ.

b) Sở Khoa học và Công nghệ theo phạm vi quản lý của mình thực hiện việc xác nhận điều kiện tại Khoản 3 và Khoản 4, điều này trước khi mở hồ sơ.

Điều 6. Điều kiện trúng tuyển

1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án SXTN theo quy định tại Điểm 2.4.b.1 (đối với đề tài) và 2.4.b.2 (đối với dự án SXTN) Khoản 2, Điều 16 và ý kiến đồng ý của ban chủ nhiệm chương trình theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Quy định này (đối với đề tài, dự án SXTN thuộc chương trình).

2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1, điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ.

Chương II

QUYTRÌNH VÀ HỒ SƠ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN

Điều 7. Thông báo tuyển chọn, xét chọn

Hàng năm, việc thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh được Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:

1. Thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn đề tài được thực hiện trên Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước, Báo Bình Phước, Website Sở Khoa học và Công nghệ (http://www.dostbinhphuoc.gov.vn). Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Báo Khoa học và Phát triển.

2. Thông báo về việc xét chọn đề tài, dự án SXTN được thực hiện bằng phương thức gửi văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.

3. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc thông báo.

4. Nội dung thông báo theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 8. Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn

Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:

1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN theo biểu mẫu quy định (Biểu B1-1-ĐONTC);

2. Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là đề tài KHCN), thuyết minh dự án SXTN theo mẫu quy định (Biểu B1-2-TMĐT và Biểu B1-2-TMDA tương ứng);

3. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN (Biểu B1-3-LLTC);

4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính đề tài, dự án SXTN (theo danh sách kê khai tại mục 12 của thuyết minh đề tài, mục 11 của thuyết minh dự án) - Biểu B1-4-LLCN;

5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện đề tài, dự án SXTN (theo danh sách kê khai tại mục 12 của thuyết minh đề tài, mục 11 của thuyết minh dự án phối hợp nghiên cứu - nếu có) - Biểu B1-5-PHNC.

6. Các văn bản chứng minh không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 5 của Quy định này - nếu có (bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng KH & CN cấp tỉnh, cấp Nhà nước, chứng từ nộp kinh phí thu hồi,..).

7. Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với dự án SXTN.

Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.

Điều 9. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn

Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm: một (01) bộ hồ sơ gốc và 15 bản sao bộ hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:

1. Tên đề tài hoặc dự án SXTN đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (ghi rõ: tên đề tài hoặc dự án SXTN; tên, mã số của chương trình).

2. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài, dự án SXTN (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).

3. Họ tên của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện (làm chủ nhiệm) đề tài, dự án SXTN và danh sách những người tham gia chính thực hiện đề tài, dự án SXTN (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp).

4. Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.

Điều 10. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn

1. Nơi nhận hồ sơ: Theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp.

3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.

4. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện tỉnh Bình Phước (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).

5. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.

Điều 11. Mở hồ sơ

1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện UBND tỉnh, các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được chỉ định xét chọn được mời tham dự.

2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5, Điều 8 và các Khoản 3 và 5, Điều 10 của Quy định này.

Đối với dự án SXTN, ngoài những yêu cầu nêu trên, hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn chỉ được coi là hợp lệ khi có các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70 % tổng kinh phí đầu tư dự kiến cần thiết để triển khai.

Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá.

3. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản (theo Phụ lục I - Biểu B2-1-BBHSTC).

Điều 12. Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn

1. UBND tỉnh thành lập các Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn cho các nhiệm vụ KHCN (sau đây gọi là Hội đồng) trên cơ sở đề xuất của Sở KH&CN. Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một nhiệm vụ KHCN.

2. Hội đồng gồm từ 7 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Thành phần của Hội đồng gồm:

- Tối thiểu một phần ba (1/3) là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.

- Tối đa hai phần ba (2/3) là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị và doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.

Các chuyên gia, đặc biệt là các uỷ viên phản biện, đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ tương ứng.

3. Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:

a) Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN.

b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện.

4. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức các phiên họp Hội đồng tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh và cử các thư ký hành chính giúp việc các Hội đồng.

5. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các chuyên gia phản biện, các thành viên Hội đồng và các thư ký Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.

Điều 13. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài KHCN

Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh của đề tài (Phần 1) và đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài (Phần 2).

Phần 1: Đánh giá thuyết minh đề tài (tối đa 100 điểm), theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây:

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

I. Đánh giá chung về mục tiêu của đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 13 & 15.2 của thuyết minh đề tài)

10

Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có)

5

Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để đặt ra mục tiêu đề tài

5

II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 15, 16 và 17 của thuyết minh đề tài)

20

Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu

5

Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài

5

Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài để đạt được mục tiêu đề ra

5

Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề tài

5

III. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào mục 18 của thuyết minh đề tài)

15

Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu

5

Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra

5

Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng

5

IV. Sản phẩm KHCN của đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào mục 22 của thuyết minh đề tài)

20

Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra

5

Mức độ làm rõ sản phẩm chính của đề tài

5

Mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ KH&CN của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài

5

Tính khả thi của sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; của công trình dự kiến công bố trong nước và nước ngoài và của việc đào tạo trên đại học thông qua việc thực hiện đề tài

5

V. Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 23, 24 và 25 của thuyết minh đề tài)

15

Khả năng về thị trường của sản phẩm, công nghệ tạo ra (dự báo nhu cầu thị trường; khả năng cạnh tranh về giá thành, chất lượng, ... so với sản phẩm, công nghệ cùng loại)

5

Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng

5

Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu

5

VI. Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện đề tài (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 17, 19, 20, 21 của thuyết minh dề tài, dự toán kinh phí chi tiết thực hiện đề tài và các bản tóm tắt hoạt động của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề tài)

20

Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức trong nước và hợp tác quốc tế để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài

5

Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài

5

Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu

5

Đánh giá chung về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh đề tài

5

Tổng số

100

Phần 2: Đánh giá năng lực của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài - các tiêu chí khuyến khích (tối đa 14 điểm), theo 2 nhóm tiêu chí dưới đây:

1. Kết quả hoạt động KH&CN liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài xét trong 3 năm gần đây (tối đa 8 điểm):

Tiêu chí

Điểm tối đa

1. Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế (theo danh mục các tạp chí được Viện ISI công nhận)

2

2. Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

3

3. Có giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước về KH&CN

3

2. Đóng góp cho sản xuất và đời sống (về khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài), xét trong 3 năm gần đây (tối đa 6 điểm):

Tiêu chí

Điểm tối đa

1. Là tác giả hoặc đồng tác giả của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời sống (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể)

3

2. Chủ trì hoặc tham gia chính các dự án SXTN thành công trên cơ sở triển khai kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên (có xác nhận của cơ quan quản lý KH&CN)

3

Điều 14. Tiêu chí đánh giá xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án SXTN

Hồ sơ xét chọn được đánh giá theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm)

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

I. Giá trị công nghệ của dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.1, 14.1, 14.2, 15.1 và 15.2,17 của thuyết minh dự án)

20

1. Mức độ hoàn thiện, cải tiến công nghệ của dự án so với công nghệ là xuất xứ

5

2. Trình độ công nghệ chủ yếu của dự án (các chỉ tiêu KT-KT, chỉ tiêu bảo vệ môi trường,….) so với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước

5

3. Mức độ tiên tiến của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường,…) so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước

5

4. Tính hợp lý của quy mô dự án

5

II. Tính khả thi của phương án triển khai dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ mục 16 của thuyết minh dự án)

20

5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện

5

6. Khả năng hợp tác, liên kết giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp

5

7. Tính hợp lý, đầy đủ, xác thực của phương án tài chính

5

8. Khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn,…)

5

III. Đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 16.2, 13.2 và 13.3 của thuyết minh dự án)

20

9. Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư thực hiện dự án so với kết qủa dự kiến tạo ra

5

10. Tính khả thi của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện dự án

5

11. Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án

5

12. Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại (kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ,…)

5

IV. Khả năng thương mại hóa sản phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.5 và mục 16.3 của thuyết minh dự án)

20

13. Tính xác thực của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của dự án;

5

14. Tính cụ thể và khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án

5

15. Khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (giá thành, chất lượng,…)

5

16. Khả năng chuyển giao, nhân rộng kết quả của dự án, tự tổ chức SX-KD, thành lập doanh nghiệp KHCN

5

V. Năng lực thực hiện dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.4, 16 và Phần III của thuyết minh dự án và các bản lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính dự án)

20

17. Năng lực, uy tín về nghiên cứu KH&CN và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ trì dự án

5

18. Năng lực của các cá nhân tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có thể tham gia)

5

19. Điều kiện và năng lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất, nhân lực,… )

5

20. Đánh giá chung về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh dự án

5

Tổng cộng

100

Điều 15. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

1. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định, viết nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định và gửi thư ký thư ký hành chính trước khi họp Hội đồng.

2. Hội đồng phân công 02 thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đối với nhiệm vụ KHCN theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị UBND tỉnh (thông qua Sở KH & CN) mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu nhiệm vụ KHCN làm phản biện nhận xét về toàn bộ hồ sơ và đánh giá các hồ sơ.

Thành viên Hội đồng và chuyên gia bên ngoài Hội đồng làm phản biện sau đây gọi chung là chuyên gia phản biện.

3. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và phải có mặt ít nhất một (01) chuyên gia phản biện.

4. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Hội đồng cử thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và các kết luận của Hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của Hội đồng.

5. Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.

Điều 16. Trình tự làm việc của Hội đồng

Hội đồng làm việc theo 2 bước

1. Bước thứ nhất: Chuẩn bị cho Hội đồng làm việc

Sở Khoa học và Công nghệ dự kiến ngày họp và gửi đến các thành viên Hội đồng hồ sơ và mẫu phiếu nhận xét, đánh giá bằng văn bản theo các biểu mẫu tương ứng sau đây của Phụ lục II:

- Biểu B2 -2-PNXĐT đối với đề tài KHCN;

- Biểu B2 -2-PNXDA đối với dự án SXTN.

Các thành viên Hội đồng chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản và gửi cho Sở KH & CN trước ngày họp đánh giá tuyển chọn, xét chọn các hồ sơ.

Sở KH & CN thông báo (gửi giấy mời) ngày họp chính thức đến các thành viên Hội đồng.

2. Bước thứ hai: Hội đồng tiến hành đánh giá tuyển chọn, xét chọn hồ sơ

- Thư ký hành chính đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự, đọc biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn (Phụ lục I - Biểu B2-1-BBHSTC), thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá theo quy định tại Điều 9 của Quy định này,

- Đại diện Sở KH & CN nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án SXTN của Quy định này.

- Các Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn báo cáo tóm tắt thuyết minh đề tài, dự án SXTN của mình trước Hội đồng.

2.1. Trình bày ý kiến phản biện về nhận xét đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án SXTN

- Các chuyên gia phản biện đánh giá, phân tích từng hồ sơ; đánh giá nhận định chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng một (01) đề tài, đự án SXTN theo các tiêu chí quy định tại Biểu B2-2-PNXĐT đối với đề tài KHCN và Biểu B2 -2-PNXDA đối với dự án SXTN.

- Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các chuyên gia phản biện về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ.

- Sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia phản biện không là thành viên Hội đồng không tiếp tục dự phiên họp đánh giá tuyển chọn, xét chọn của Hội đồng.

- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo.

2.2. Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ sơ

a) Hội đồng trao đổi, thảo luận từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định, nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định và đánh giá so sánh giữa các hồ sơ tuyển chọn, xét chọn cho cùng một (01) nhiệm vụ KHCN.

b) Sau khi trao đổi các thành viên Hội đồng cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu tương ứng sau của Phụ lục III:

- Biểu B2 -3-PTCĐT (Phần I và Phần II) đối với đề tài KHCN;

- Biểu B2 -3-PXCDA đối với dự án SXTN.

2.3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu

Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một trưởng ban). Các thư ký hành chính có trách nhiệm giúp Ban kiểm phiếu làm việc.

Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.

2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét chọn

a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Phụ lục IV - Biểu B2-4-KPĐGTCĐT (tổng hợp riêng Phần I và Phần II) đối với đề tài KHCN và Biểu B2-4-KPĐGXCDA đối với dự án SXTN.

b) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ có tổng số điểm đánh giá từ cao xuống thấp theo các biểu tại Phụ lục V (Biểu B2-5-THĐGTCĐT đối với đề tài và Biểu B2-5-THĐGXCDA đối với dự án SXTN) với các điều kiện sau đây:

b.1) Đối với đề tài:

- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí trong Phần I đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên. Hội đồng xếp hạng các hồ sơ đăng ký có tổng số điểm đánh giá của Phần I và Phần II từ cao xuống thấp.

- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm đánh giá của Phần I và Phần II bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.

Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.

b.2) Đối với dự án SXTN:

- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.

- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.

Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.

2.5. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án SXTN:

a) Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với điểm cao nhất tại Điểm 2.4.b.1 (đối với đề tài) và 2.4.b.2 (đối với dự án SXTN) Khoản 2 Điều này.

b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án SXTN, các sản phẩm KH&CN chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.

c) Hội đồng xây dựng biên bản làm việc theo mẫu tại Phụ lục VI - Biểu B2- 6-BBHĐTC gửi UBND tỉnh và Sở KH&CN.

3. Lưu giữ hồ sơ gốc

Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký chương trình, thư ký hành chính của Hội đồng có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả hồ sơ trúng tuyển và hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại Phòng Quản lý Khoa học - Sở KH & CN.

Điều 17. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn

1. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kết quả đánh giá của Hội đồng và có ý kiến nhận xét cụ thể đối với hồ sơ được đề nghị trúng tuyển của từng nhiệm vụ KHCN (đồng ý hoặc không đồng ý, nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý) gửi UBND tỉnh xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ trúng tuyển.

2. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh có thể kiểm tra hoặc giao Sở KH & CN kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi phê duyệt.

3. Kết quả tuyển chọn, xét chọn sau khi phê duyệt được Sở KH & CN thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển bằng văn bản.

4. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn trước khi thẩm định nội dung và kinh phí để UBND tỉnh phê duyệt và bố trí kế hoạch thực hiện.

Điều 18. Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn

1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng) vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh công chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Thành viên Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng KH & CN và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KHCN

Điều 19. Phân cấp quản lý

1. Đối với những đề tài, dự án SXTN thực hiện bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học từ 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng) trở lên do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Khối Văn hóa - Xã hội, Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh chủ trì Hội đồng tuyển chọn, xét chọn và nghiệm thu.

2. Đối với những đề tài, dự án SXTN thực hiện bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học dưới 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng) ủy quyền Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn, xét chọn và nghiệm thu. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tuyển chọn, xét chọn, thẩm định nội dung và phối hợp với Sở Tài chính xét duyệt dự toán kinh phí sau đó trình UBND tỉnh phê duyệt. Kinh phí sau khi xét duyệt không được vượt quá mức quy định tại khoản này.

Điều 20. Tổ chức triển khai nhiệm vụ KHCN

Quyết định phê duyệt triển khai nhiệm vụ KHCN của UBND tỉnh là cơ sở pháp lý để Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN và Sở Tài chính cấp phát kinh phí.

Điều 21. Chế độ báo cáo, kiểm tra

1. Chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN có trách nhiệm báo cáo tiến độ và nội dung thực hiện nhiệm vụ KHCN với Sở Khoa học và Công nghệ định ký theo từng giai đoạn bằng văn bản.

2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ tiến độ và nội dung thực hiện nhiệm vụ KHCN. Chi phí kiểm tra các nhiệm vụ KHCN chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm. Qua kiểm tra, đối với những nhiệm vụ KHCN thực hiện không đúng yêu cầu, nội dung và tiến độ quy định sẽ bị dừng thực hiện để xử lý. Đối với những nhiệm vụ KHCN xét thấy không thể tiếp tục thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo và đề nghị UBND tỉnh ra quyết định đình chỉ và xử lý nguồn kinh phí đã cấp.

Điều 22. Cấp phát kinh phí cho đề tài, dự án SXTN

Sở Tài chính cấp kinh phí đợt đầu tiên cho các đề tài, dự án SXTN khi có đủ các thủ tục hồ sơ sau đây:

1. Thuyết minh đề tài, dự án SXTN hoàn chỉnh, có ký tên của chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN, có chữ ký, đóng dấu của cơ quan chủ trì, cơ quan chủ quản;

2. Quyết định phê duyệt triển khai của UBND tỉnh;

3. Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án SXTN giữa Sở Khoa học và Công nghệ với chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN và cơ quan chủ trì;

Kinh phí cho nhiệm vụ KHCN được cấp theo tiến độ thực hiện. Để được cấp kinh phí cho giai đoạn tiếp theo, chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN phải có các thủ tục hồ sơ sau:

1. Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài, dự án SXTN;

2. Biên bản kiểm tra tiến độ của Sở Khoa học và Công nghệ với sự tham gia của Sở Tài chính và các ngành, địa phương liên quan;

3. Biên bản quyết toán kinh phí đã nhận đợt trước.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN, chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN thấy cần bổ sung, thay đổi một phần nội dung đã được phê duyệt để đề tài, dự án SXTN được thực hiện tốt hơn phải có văn bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, trình UBND tỉnh quyết định. Khi được chấp thuận bằng văn bản của UBND tỉnh chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN mới được bổ sung, thay đổi.

Điều 23. Quyết toán kinh phí

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN phải quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Luật Ngân sách. Đề tài, dự án SXTN chỉ được quyết toán toàn bộ và thanh lý hợp đồng sau khi có biên bản đánh giá của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá từ loại “Đạt” trở lên, kết quả đề tài đã được ghi nhận và báo cáo kết quả nghiên cứu đã giao nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, đồng thời, các sản phẩm của đề tài và tài sản được mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.

Điều 24. Thu hồi kinh phí

Đối với những đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm có thu hồi kinh phí, việc thu hồi kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành. Mức thu hồi kinh phí do Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính xem xét, thống nhất cùng với việc xét duyệt dự toán kinh phí đề tài, dự án SXTN và sau khi được UBND tỉnh quyết định phải được đưa vào điều khoản của hợp đồng.

Chương IV

NGHIỆM THU, CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN SXTN

Điều 25. Khái niệm đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ

1. Đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ (dưới đây gọi là đánh giá kết quả đề tài) là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của đề tài so với toàn bộ nội dung của Hợp đồng khoa học và công nghệ hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi chung là Hợp đồng) khi kết thúc hợp đồng.

2. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh được áp dụng tương tự các nguyên tắc, trình tự, các bước tiến hành đã được quy định tại Quy định này. Các tiêu chuẩn đánh giá nghiệm thu kết quả dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh được nêu tại Phụ lục 4 (phần phụ lục nghiệm thu) kèm theo Quy định này.

3. Quy trình tổng thể các bước công việc đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh được trình bày trong Phụ lục 3 của Quy định này.

Điều 26. Nguyên tắc đánh giá kết quả Đề tài

Việc đánh giá kết quả đề tài được tiến hành theo 2 bước: Đánh giá kết quả đề tài ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả đề tài ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.

Điều 27. Đánh giá kết quả đề tài ở cấp cơ sở (dưới đây gọi tắt là đánh giá cơ sở)

1. Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở cơ quan chủ trì đề tài thông qua một Hội đồng khoa học và công nghệ do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng.

2. Hội đồng đánh giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả đề tài theo hai mức: "Đạt" hoặc "Không đạt".

3. Trên cơ sở kết luận đánh giá kết quả đề tài của Hội đồng đánh giá cơ sở, thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài nhận định về kết quả nghiên cứu của đề tài đã được thực hiện so với hợp đồng và quyết định chuyển hồ sơ đánh giá kết quả đề tài đến Sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá ở cấp tỉnh.

Điều 28. Hồ sơ đánh giá cơ sở

1. Chậm nhất là đến thời điểm kết thúc hợp đồng, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp ba (03) bộ hồ sơ đánh giá cơ sở cho cơ quan chủ trì đề tài, trong đó có ít nhất một (01) bộ gốc.

2. Bộ hồ sơ đánh giá cơ sở gồm:

a) Hợp đồng;

b) Những tài liệu và sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong hợp đồng;

c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra - khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài;

d) Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện và về những đóng góp mới của đề tài - về những nội dung khoa học và công nghệ chưa được công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài nước đến thời điểm kết thúc đề tài (Biểu D1-1-ĐGMOI).

đ) Các biên bản kiểm tra định kỳ của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ;

e) Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài (thiết bị, công nghệ, quy trình công nghệ,...), ý kiến nhận xét của người sử dụng và/hoặc các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài của các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền (của các Phòng thí nghiệm chuyên ngành, các Trung tâm kỹ thuật, Trung tâm đo lường, cơ quan giám định kỹ thuật,...);

f) Bản nhận xét về kết quả thực hiện đề tài của ban chủ nhiệm chương trình tương ứng đối với các đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ (Biểu D1-2-BCNCT-NX);

g) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài.

Điều 29. Kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở

Cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không đủ số liệu và/hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài thực hiện bổ sung việc kiểm tra, đo đạc các thông số kỹ thuật của các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài trong phòng thí nghiệm và/hoặc tại các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền.

Điều 30. Hội đồng đánh giá cơ sở

1. Hội đồng đánh giá cơ sở gồm 7 đến 9 thành viên có uy tín trong và ngoài cơ quan, là các cán bộ khoa học và công nghệ, kinh tế, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; Hội đồng đánh giá cơ sở cử ít nhất hai thành viên làm phản biện.

2. Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.

Điều 31. Đánh giá cơ sở

1. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá cơ sở, hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả đề tài và viết Phiếu nhận xét đánh giá cơ sở về kết quả đề tài theo các nội dung sau:

a) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc và các chỉ tiêu theo yêu cầu của hợp đồng;

b) Mức độ hoàn chỉnh của các tài liệu công nghệ;

c) Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.

2. Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại đề tài theo 2 mức sau: "Đạt" hoặc "Không đạt".

Đề tài được đánh giá ở mức "Đạt" là đề tài được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản với chất lượng các chỉ tiêu công nghệ hoặc chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong hợp đồng và không vi phạm một trong các Điểm b, c, d, đ và e, Khoản này.

Đề tài được đánh giá ở mức "Không đạt", nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:

a) Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với hợp đồng;

b) Kết quả khoa học và công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng;

c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;

d) Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);

đ) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện;

e) Nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Đối với những đề tài có các đề tài nhánh độc lập với nhau, có thể đánh giá từng đề tài nhánh trước khi đánh giá chung cả đề tài. Việc đánh giá đề tài nhánh cũng theo những nội dung đã được quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 điều này.

Điều 32. Xử lý kết quả đánh giá cơ sở

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải gửi mười lăm (15) bộ hồ sơ - riêng đối với loại tài liệu là bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), số liệu điều tra khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài và báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật (báo cáo tổng kết nghiệm thu) của đề tài chỉ cần nộp 3 bản, đối với các đề tài được đánh giá ở mức "Đạt" và ba (03) bộ hồ sơ đối với các đề tài được đánh giá ở mức "Không đạt", trong đó có ít nhất 1 bản gốc, đến Sở Khoa học và Công nghệ. Đối với các đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, hồ sơ đánh giá phải được ban chủ nhiệm chương trình tương ứng nhất trí thông qua, trước khi gửi Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Đối với những đề tài được Hội đồng đánh giá cấp cơ sở đánh giá ở mức "Không đạt" do vi phạm Điểm a hoặc b, Khoản 2, Điều 31 của Quy định này, thời gian thực hiện đề tài có thể được gia hạn tối đa thêm 6 tháng, nếu cơ quan chủ trì đề nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ đánh giá cơ sở và biên bản Hội đồng đánh giá cơ sở cho Sở Khoa học và Công nghệ (và ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ - nếu có).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ, sau khi tham khảo ý kiến của ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ (nếu có), phải thông báo về việc có chấp thuận gia hạn hay không. Sau thời gian được gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ và theo những nội dung và trình tự đã nêu tại Điều 31 của Quy định này.

3. Đối với các đề tài được đánh giá "Không đạt" liệt kê dưới đây, Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng Hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, trình UBND tỉnh công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài:

a) Đề tài được đánh giá "Không đạt" do vi phạm một trong các Điểm c, d, đ, c và e, Khoản 2, Điều 31 của Quy định này;

b) Đề tài không được chấp thuận gia hạn theo quy định tại Khoản 2, Điều này;

c) Đề tài đã được đánh giá lại theo những quy định tại Khoản 2, Điều này ở mức "Không đạt".

Điều 33. Đánh giá kết quả đề tài ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đánh giá cấp tỉnh)

1. Việc đánh giá cấp tỉnh được thực hiện bằng một Hội đồng Khoa học và Công nghệ do UBND tỉnh thành lập và phải được hoàn thành trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.

 2. Đối với những nhiệm vụ KHCN có kinh phí thực hiện dưới 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng) UBND tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì Hội đồng nghiệm thu.

3. UBND tỉnh chỉ thành lập Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đối với các đề tài được Hội đồng cơ sở đánh giá ở mức "Đạt". Những đề tài được Hội đồng cơ sở đánh giá "Không đạt", sẽ được UBND tỉnh tổ chức xem xét, chỉ đạo xử lý.

4. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, trong đó có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở và bản nhận xét về kết quả thực hiện đề tài của ban chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ (đối với các đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ) và báo cáo thẩm định của tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu của đề tài.

5. Đối với các đề tài có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là đề tài có các kết quả đo kiểm được, thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của đề tài phải được một tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng cấp tỉnh họp đánh giá.

Điều 34. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở và Hội đồng đánh giá cấp tỉnh

1. Chủ nhiệm đề tài và các cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài không được tham gia tổ chuyên gia và các Hội đồng đánh giá kết quả đề tài của mình.

2. Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Trong trường hợp thành lập tổ chuyên gia, các thành viên tổ chuyên gia mà không phải là thành viên Hội đồng có quyền tham gia tất cả các phiên họp của Hội đồng đánh giá kết quả đề tài cấp tỉnh, nhưng không bỏ phiếu đánh giá.

3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp và chỉ đạo các công việc của Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng sẽ thay Chủ tịch Hội đồng thực hiện những phần việc này.

Điều 35. Về các chi phí phát sinh

1. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung, và yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng do chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài tự trang trải, ngân sách tỉnh không cấp bổ sung. Nếu phát sinh ngoài hợp đồng và có ý kiến thống nhất bổ sung bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ mới có thể xem xét bổ sung kinh phí.

2. Những chi phí để kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và tổ chuyên gia được sử dụng từ ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh.

Điều 36. Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là hồ sơ đánh giá)

1. Hồ sơ đánh giá gồm:

a) Công văn đề nghị đánh giá cấp tỉnh của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài theo Biểu D2-2-ĐONĐG;

b) Hồ sơ đánh giá cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở;

c) Quyết định thành lập Hội đồng và biên bản đánh giá cơ sở;

d) Văn bản xác nhận về sự thoả thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài (Biểu D2-3-DSTG) - đối với các đề tài được đánh giá ở mức "Đạt".

2. Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đánh giá và yêu cầu chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá khi thấy cần thiết. Ngày ghi trên giấy biên nhận hồ sơ đánh giá kết quả đề tài cấp tỉnh (biểu D2-1-BNHS-NN) là ngày tính thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ.

Điều 37. Kiểm tra hồ sơ

Cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cấp cơ sở trước khi trình lên sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá cấp tỉnh, nếu thấy không đủ số liệu và/hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài thực hiện bổ sung việc kiểm tra, đo đạc các thông số kỹ thuật của các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài trong phòng thí nghiệm và/hoặc tại các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền, nếu quá thời gian theo quy định thì chủ nhiệm đề tài phải chịu trách nhiệm.

Điều 38. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là Hội đồng)

1. Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có ít nhất 2 thành viên phản biện trong đó có ít nhất 01 (một) phản biện phải có mặt và các thành viên khác.

2. Đối với các đề tài có các kết quả đo kiểm được, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập tổ chuyên gia đánh giá, tổ chuyên gia có 3 - 5 thành viên, gồm các uỷ viên phản biện của Hội đồng và các chuyên gia ngoài Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm tổ trưởng.

3. Thành viên Hội đồng gồm:

- Tối thiểu 1/3 là các cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá;

- Tối đa 2/3 là đại diện cho các cơ quan quản lý tỉnh và đại diện tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan.

4. Thành viên của tổ chuyên gia và Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn đánh giá. Đối với các đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh, 01 (một) đại diện ban chủ nhiệm chương trình là thành viên đương nhiên của Hội đồng.

Những chuyên gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng.

5. Sở Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm thư ký giúp việc Hội đồng.

6. Phương thức và quy trình làm việc của Hội đồng được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.

Điều 39. Phiên họp trù bị của Hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có)

Trên cơ sở xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan khác, Hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trao đổi để thống nhất về:

a) Phương thức làm việc của Hội đồng và tổ chuyên gia;

b) Kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức để tổ chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết qủa đề tài, nếu thấy cần thiết.

c) Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với đề tài có các kết quả đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để Sở Khoa học và Công nghệ mời cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.

d) Bố trí lịch làm việc của tổ chuyên gia và Hội đồng.

Điều 40. Công tác thẩm định của tổ chuyên gia

1. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của đề tài: nhận định về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký đề tài, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm,... trên cơ sở hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu với yêu cầu của hợp đồng và lập báo cáo thẩm định (Biểu D2-4-BCTĐ).

2. Báo cáo thẩm định gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với hợp đồng;

b) Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của đề tài so với yêu cầu đã ghi trong hợp đồng;

c) Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ của đề tài.

Điều 41. Thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và viết nhận xét đánh giá

Các thành viên của Hội đồng tiến hành xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan, trong đó có báo cáo thẩm định của tổ chuyên gia (nếu có) và viết phiếu nhận xét đánh giá kết quả khoa học và công nghệ của đề tài (Biểu D2-5-PNXĐT-NN).

Điều 42. Đánh giá của Hội đồng

1. Trên cơ sở xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan và báo cáo thẩm định của tổ chuyên gia (nếu có) và các phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài của các uỷ viên phản biện, trao đổi thảo luận, nhận định, chấm điểm (biểu D2-6-PĐGĐT-NN) để xếp loại đề tài theo 4 nhóm tiêu chuẩn với thang điểm 40 điểm được quy định như sau:

2. Các tiêu chuẩn đánh giá:

a) Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng, bao gồm:

- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc cơ bản

Tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm đã hoàn thành so với hợp đồng.

- Về phương pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ

+ Về các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát,...

+ Về mức độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tài liệu công nghệ,...

b) Giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu của đề tài

- Về tính mới, tính sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã tạo ra;

- Về tình hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài (bài báo, ấn phẩm,...) ở các tạp chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn;...

- Về những thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của đề tài, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:

+ Vị thế của nhà khoa học (những cá nhân tham gia đề tài) trong giới khoa học quốc tế, những công việc tư vấn được mời tham gia;

+ Có giá trị khoa học xuất sắc trong nước và so sánh được với những kết quả nghiên cứu tương tự trình độ quốc tế: đóng góp vào các thành tựu khoa học trình độ quốc tế,...

c) Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và công nghệ.

- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); Quy mô áp dụng kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng;

- Tình hình được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;

- Về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội

Sản phẩm đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô lớn; Các cơ sở dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình,... đã được sử dụng trong việc hoạch định các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội các cấp có ý nghĩa thực tiễn cao,...

d) Đánh giá về tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài.

- Về tổ chức và quản lý đề tài;

- Về kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài.

3. Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm

Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của đề tài được tính bằng điểm trung bình của các thành viên Hội đồng.

Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Biểu D2-7- KPĐGĐT-NN.

Hội đồng xếp loại đề tài vào một trong 2 mức sau: "Đạt" hoặc "Không đạt".

3.1. Đề tài được đánh giá ở mức "Đạt" là những đề tài đạt tổng số điểm từ 20 điểm trở lên và không vi phạm một trong các Điểm a, b, c, d, đ và e, mục 3.2 khoản này. Mức "Đạt" được chia ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp.

3.2. Đề tài được đánh giá ở mức "Không đạt" nếu có tổng điểm dưới 20 điểm, hoặc vi phạm một trong những trường hợp sau đây:

a) Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với hợp đồng;

b) Kết quả khoa học và công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử dụng;

c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;

d) Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);

đ) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện;

e) Nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ.

Hội đồng lập biên bản đánh giá, trình UBND tỉnh theo mẫu quy định (Biểu D2-8-BBĐGĐT-NN).

Điều 43. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá

1. Đối với đề tài được nghiệm thu xếp loại xuất sắc, khá hoặc đạt:

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được biên bản làm việc của Hội đồng, chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở Khoa học và Công nghệ.

- Sở Khoa học và Công nghệ cùng với chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì có trách nhiệm kiểm kê, bàn giao tài sản, thực hiện việc thanh quyết toán đề tài theo quy định hiện hành sau khi có xác nhận của hội đồng nghiệm thu đánh giá cấp tỉnh.

2. Đối với những đề tài đã được Hội đồng đánh giá ở mức "Không đạt" do có tổng số điểm dưới 20 điểm như quy định tại mục 3.2, Khoản 3, Điều 42 của Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại bước đánh giá cơ sở, Hội đồng đánh giá sẽ xem xét và gia hạn tối đa 6 tháng kể từ khi có kết luận của Hội đồng cho việc hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài để đánh giá lại.

Sau thời hạn nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cấp tỉnh hợp lệ và theo những tiêu chuẩn và trình tự đã nêu tại Điều 39, 40, 41 và 42 của Quy định này.

3. Đối với các đề tài được các Hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao nhất là mức "Đạt" loại C, trừ trường hợp đặc biệt.

4. Đối với các đề tài được đánh giá "Không đạt" liệt kê dưới đây, Hội đồng đánh giá có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét trình UBND tỉnh công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài:

a) Đề tài được đánh giá "Không đạt" do vi phạm một trong các Điểm c, d, đ, c và e, mục 3.2, Khoản 3, Điều 42 của Quy định này;

b) Đề tài không được chấp thuận gia hạn theo quy định tại khoản 1 điều này;

c) Đề tài đã được đánh giá lại theo những quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này ở mức "Không đạt".

Điều 44. Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu

Đối với các đề tài được đánh giá ở mức “Đạt”, trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề tài hoàn thiện, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét và trình UBND tỉnh ghi nhận kết quả đánh giá (Biểu D3-1-GNKQĐG-NN). Trường hợp phát hiện kết luận tại biên bản đánh giá của Hội đồng không phù hợp với Quy định này thì UBND tỉnh sẽ yêu cầu các Hội đồng đánh giá, tổ chuyên gia và/hoặc cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi.

Trong các trường hợp kết quả của đề tài đã được Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá hoặc đánh giá lại và được kết luận ở mức "Không đạt", hoặc không được chấp thuận gia hạn như đã nêu tại khoản 3, điều 32 của Quy định này, trên cơ sở kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở và Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, ghi nhận kết quả đánh giá.

Điều 45. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài

1. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để Hội đồng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu đã cung cấp.

2. Trong quá trình thực hiện đề tài, nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ thì sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Trường hợp cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài vi phạm các điểm c và d, mục 3.2, khoản 3, điều 42 của Quy định này, được phát hiện sau khi đã hoàn thành việc đánh giá kết quả đề tài, thì những kết luận đánh giá ở mức “Đạt” bị huỷ bỏ và được xếp loại và xử lý theo mức "Không đạt".

Điều 46. Trách nhiệm của Hội đồng đánh giá và của cá nhân tham gia đánh giá

1. Các thành viên Hội đồng, các chuyên gia, các công chức của cơ quan quản lý khác và của Sở Khoa học và Công nghệ (dưới đây gọi là các cá nhân tham gia đánh giá) có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác, đảm bảo nguyên tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn và các hành vi của mình trong quá trình tham gia đánh giá.

2. Các cá nhân tham gia đánh giá không được công bố, cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu của đề tài, sử dụng, chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu của đề tài mà mình biết, khi chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài.

3. Các thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm các nội dung quy định trên thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ và không được tiếp tục tham gia việc đánh giá các đề tài khác có kinh phí từ ngân sách nhà nước trong 3 năm.

4. Các công chức của cơ quan chủ trì đề tài và cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm các quy định ở khoản 2 và 3 của điều này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.

Điều 47. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá đề tài cấp tỉnh theo đúng Quy định này và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong quá trình tổ chức, đánh giá, nghiệm thu và xử lý các công chức của Sở vi phạm quy định trong quá trình tổ chức đánh giá.

Điều 48. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc đánh giá kết quả đề tài

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài được đánh giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại các quyết định hành chính; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi hành chính của các công chức, cơ quan chủ trì đề tài và Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức đánh giá đề tài.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 49. Công bố, sử dụng và lưu giữ kết quả đề tài, dự án SXTN

1. Mọi hình thức công bố và đưa ra sử dụng kết quả của đề tài, dự án SXTN chỉ được phép sau khi có văn bản đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án SXTN đã được UBND tỉnh phê duyệt và cho phép công bố. Quyền sở hữu kết quả và quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu đề tài được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả đề tài được Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ trì đề tài phân loại, lưu trữ, bảo quản; cơ quan chủ trì đề tài và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo quy định hiện hành.

3. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan thực hiện việc triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ KHCN vào thực tiễn. Kinh phí thực hiện việc ứng dụng kết quả đề tài, dự án SXTN vào thực tiễn chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 50. Các cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN thuộc các sở, ngành trong tỉnh, các cơ quản quản lý KH&CN cấp huyện vận dụng Quy định này để xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quy định thuộc phạm vi quản lý.

Điều 51. Việc sửa đổi bổ sung Quy định này do UBND tỉnh xem xét, quyết định./.