cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 29/07/2008 Về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 25/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 29-07-2008
  • Ngày có hiệu lực: 08-08-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-08-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1821 ngày (4 năm 12 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-08-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-08-2013, Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 29/07/2008 Về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 24/07/2013 Về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 25/2008/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 29 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 15/TTr-STTTT ngày 25/6/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin – Truyền thông, thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh và chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ - để b/c;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh - để b/c;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp-để b/c;
- Website Chính phủ;
- Các ban Đảng;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị, TP;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Các phòng, trung tâm;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh An Giang)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) thuộc tỉnh An Giang (gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang được qui định như sau:

a) Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ cung cấp thông tin cho báo chí bao gồm lãnh đạo của các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Hội nhà báo tỉnh, đại diện Ban tuyên giáo Tỉnh ủy; do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Tổ trưởng.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc phân công người phát ngôn và cung cấp thông tin chính thức của cơ quan, địa phương cho báo chí và chịu trách nhiệm về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin đó.

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ cung cấp thông tin để giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cung cấp thông tin cho báo chí, gồm lãnh đạo của các đơn vị: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Tài chính và Kế hoạch, Phòng Thống kê, Đài Phát thanh huyện (nếu có), đại diện Ban tuyên giáo Huyện ủy; do Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân làm Tổ trưởng.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh phải công bố bằng văn bản về hcơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang

3. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan, địa phương phát ngôn hoặc phối hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

4. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế nhà nước và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang.

b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan.

c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan, địa phương đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí.

d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.

5. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí.

Chương II.

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, điều hành Tổ cung cấp thông tin, tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua các hình thức sau:

a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Trang tin điện tử do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điều hành.

b) Ba tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.

c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.

2. Ủy ban nhân dân các huyện và sở, ban ngành cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về hoạt động của cơ quan, địa phương, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý cho báo chí qua các hình thức sau:

a) Hàng tháng hoặc ít nhất 3 (ba) tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Trang tin điện tử của cơ quan, địa phương và cung cấp cho Trang tin điện tử của tỉnh theo quy định.

b) Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản, làm việc trực tiếp hoặc tổ chức họp báo. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành. Nội dung thông tin cho báo chí phải đồng gởi cho Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi và phối hợp.

c) Định kỳ hàng quý, các cơ quan hành chính nhà nước nếu có yêu cầu truyền thông trong quí kế tiếp cho báo chí các thông tin về các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý thì có văn bản gởi đến Sở Thông tin và Truyền thông và Ban tuyên giáo Tỉnh ủy trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp và thông qua trong cuộc họp giao ban công tác tư tưởng hàng quý của Ban tuyên giáo Tỉnh ủy.

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

1. Khi xảy ra các trường hợp thiên tai, đột xuất, biến động nhạy cảm thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương; trong thời hạn không quá 04 (bốn) giờ kể từ khi sự việc xảy ra, người phát ngôn của cơ quan, địa phương phải có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay cho báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông) bằng các phương tiện nhanh nhất, kể cả trong những ngày nghỉ.

2. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương nhằm ổn định, định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; thông tin về quan điểm và cách xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.

3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có văn bản hoặc tiếp xúc trực tiếp yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương.

4. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan, địa phương quản lý và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn

1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh An Giang.

2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan, địa phương cung cấp thông tin để phát ngôn, để cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại điều 3, điều 4 của Quy chế này hoặc để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

3. Khi xảy ra các trường hợp thiên tai, đột xuất, biến động nhạy cảm; người phát ngôn của cơ quan, địa phương có liên quan phải cung cấp thông tin kịp thời cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bằng các phương tiện nhanh nhất, kể cả trong những ngày nghỉ.

4. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:

a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.

b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.

c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.

d) Những kết luận thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép công bố.

5. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

6. Người phát ngôn được đào tạo, tập huấn về nội dung và kỹ năng phát ngôn, được xét khen thưởng hoặc bị kỹ luật do vi phạm quy chế này và theo các quy định hiện hành.

Chương III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

a) Nội dung báo cáo:

- Số lượt phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí, nguồn cung cấp thông tin.

- Nội dung cung cấp thông tin cho báo chí và người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí.

- Tên cơ quan báo chí, thu thập thông tin phát ngôn (đài, báo nào?).

- Đánh giá kết quả sau khi cung cấp thông tin cho báo chí, về mức độ ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, chính trị trong cơ quan, đơn vị và ngoài xã hội.

- Những kiến nghị có liên quan đến việc phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, địa phương (nếu có).

b) Báo cáo định kỳ:

- Định kỳ hàng quý (bao gồm các báo cáo quý I, quý II và quý III): Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý, các sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung nêu trên đến Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý.

- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm, các sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung nêu trên đến Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.

b) Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ phối hợp cấp tỉnh cung cấp thông tin cho báo chí và phê duyệt quy chế làm việc của Tổ phối hợp.

- Hướng dẫn nội dung cần thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho báo chí của Ủy ban nhân dân các huyện và sở, ban ngành cấp tỉnh để đảm bảo sự phối tốt trong cung cấp thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, sở ngành và Ủy ban nhân dân huyện.

- Tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được qui định tại điểm 1-điều 3 và điều 4 Quy chế này.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

- Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, sở, ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.

- Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được qui định tại điểm 2-điều 3 và điều 4 Quy chế này.

- Thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo qui định tại điều 6 của Quy chế này.

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện và sở, ban ngành cấp tỉnh:

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, công bố họ, tên, chức vụ người phát ngôn của cơ quan, địa phương bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông, và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn.

- Thực hiện chế độ báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông theo qui định tại điều 6 của Quy chế này.

- Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được qui định tại điểm 2-điều 3 và điều 4 Quy chế này.

Điều 10. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.