cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1325/2008/QĐ-UBND ngày 22/07/2008 Ban hành Đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1325/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 22-07-2008
  • Ngày có hiệu lực: 01-08-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-07-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1094 ngày (2 năm 12 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-07-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-07-2011, Quyết định số 1325/2008/QĐ-UBND ngày 22/07/2008 Ban hành Đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1336/2011/QĐ-UBND ngày 21/07/2011 Về đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1325/2008/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 22 tháng 07 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/11/2003 ;

Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản số 336/SXD-KTKH ngày 08/7/2008; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 130/BC-STP ngày 15/7/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng Đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:

1. Quyết định số 765/2007/QĐ-UBND ngày 22/5/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá chi tiết bồi thường nhà ở, vật kiến trúc, di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Quyết định số 2316/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành bổ sung đơn giá chi tiết bồi thường chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật kiến trúc khác khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Quyết định số 2502/2007/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành điều chỉnh, bổ sung đơn giá chi tiết bồi thường về di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

4. Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 11/6/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà sàn, nhà gỗ, khi nhà nước thu hồi để xây dựng dự án khu công nghiệp Thanh Bình tỉnh Bắc Kạn - giai đoạn I.

Điều 3. Thực hiện chuyển tiếp khi áp dụng đơn giá.

1. Đối với những dự án mà phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa chi trả thì sẽ lập và phê duyệt lại theo đơn giá này.

2. Đối với những dự án mà phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang chi trả dở dang, vẫn chưa di chuyển thì phần chưa thanh toán sẽ được lập và phê duyệt lại theo đơn giá này.

3. Không áp dụng đơn giá này đối với những trường hợp sau:

a) Những dự án mà phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã chi trả nhưng chưa di chuyển.

b) Những dự án mà phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa chi trả được hoặc chi trả dở dang mà việc chậm do lỗi của người được bồi thường gây ra.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1325/2008/QĐ-UBND ngày 22/7/2008 của UBND tỉnh)

1. Các căn cứ để lập đơn giá:

- Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng công bố kèm theo Văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng;

- Đơn giá xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Quyết định số 486/2008/QĐ-UB ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh Bắc Kạn;

- Bảng dự toán ca xe máy và thiết bị xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 486/2008/QĐ-UB ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh Bắc Kạn;

- Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;

- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương cho các Công ty nhà nước;

- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTB&XH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;

- Văn bản số 505/UBND-XDCB ngày 25/3/2008 của UBND tỉnh hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD;

- Căn cứ Văn bản số 1040/UBND-XDCB ngày 28/5/2008 của UBND tỉnh về xây dựng lại bộ đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng.

2. Nội dung và phương pháp tính toán:

2.1. Nội dung đơn giá bao gồm 3 phần:

- Phần thứ nhất: Nhà ở các loại.

- Phần thứ hai: Chuồng trại, di chuyển mồ mả.

- Phần thứ ba: Khối lượng xây lắp riêng biệt.

2.2. Đơn giá của mỗi loại nhà sẽ được tính cụ thể cho một số mẫu nhà phổ biến (theo thực tế) sau đó sẽ chia bình quân để ban hành đơn giá cho từng loại nhà và cho từng huyện, thị xã.

a) Đơn giá nhân công: Mức lương tối thiểu là 540.000đ/tháng; Phụ cấp lưu động tính bằng 40% tiền lương tối thiểu; Phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân bằng 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lẽ, tết, phép …) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cấp bậc; Phụ cấp khu vực được tính bình quân cho từng huyện. Cụ thể:

+ Thị xã Bắc Kạn: hệ số: 0,3.

+ Huyện Chợ Mới, Bạch Thông: hệ số: 0,4.

+ Huyện Ngân Sơn, Ba Bể, Na Rì, Chợ Đồn: hệ số: 0,5.

+ Huyện Pác Nặm: hệ số: 0,7.

b) Đơn giá vật liệu:

Căn cứ vào báo cáo của các phòng chức năng tại các huyện tại thời điểm tháng 6/2008, những loại vật liệu mà không có trong thông báo của các huyện thì lấy theo giá trong công bố tháng 5/2008 của Sở Xây dựng và qua khảo sát giá VLXD tại thời điểm tháng 6/2008 trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.

c) Các chi phí khác: Tính theo quy định hiện hành của nhà nước, bao gồm:

- Trực tiếp phí khác.

- Chi phí chung.

- Thu nhập chịu thuế tính trước.

- Thuế giá trị gia tăng.

3. Hướng dẫn và quy định áp dụng:

3.1. Đối với nhà xây 01 tầng: Trong đơn giá đã tính đầy đủ từ móng đến mái và phần điện, thu lôi chống sét trừ các loại công việc sau sẽ tách ra để tính riêng:

- Lát nền các loại.

- Ốp tường các loại.

- Làm trần các loại.

- Làm cửa các loại.

- Bả ma tít, sơn tường các loại.

- Bậc tam cấp.

 Đối với nhà xây 01 tầng trong đơn giá đã tính bình quân cho các thông số sau:

- Chiều sâu chôn móng: Hm <= 1,5m (Hm tính từ đáy móng đến cốt ± 0,00 (mặt nền nhà).

- Chiều rộng móng: Bm <= 0,8m.

- Những nhà có Hm > 1,5m sẽ được tính thêm khối lượng tăng thêm.

                         Bm > 0,8m

- Kết cấu móng xây đá hoặc xây bằng gạch.

- Chiều cao thông thuỷ bình quân cho các loại nhà: Httbq = 3,0¸4,2m (Httbq được tính từ cốt ±0.000 (nền nhà) đến mép dưới của kết cấu chịu lực (dầm hoặc trần nhà).

- Những nhà có Httbq từ 2,5¸ < 3m thì tính bằng 85% đơn giá của nhà tương đương cùng loại.

- Những nhà có Httbq < 2,5m thì tính theo đơn giá của khối lượng riêng biệt.

- Những nhà có Httbq > 4,2m thì tính thêm khối lượng xây cao hơn.

- Những nhà có tường xây bằng loại gạch Babanh (gạch xỉ) thì tính theo đơn giá của loại nhà xây bằng gạch chỉ tường 110 bổ trụ.

- Nhà 01 tầng có nhà vệ sinh khép kín trong nhà sẽ được tính thêm phần cấp nước, bể phốt, thiết bị vệ sinh.

3.2. Đối với nhà từ 02 tầng trở lên: Trong đơn giá đã tính đầy đủ từ móng đến mái, bao gồm cả bể phốt và phần điện, nước, thu lôi chống sét, chống nóng các loại, trừ các khối lượng sau sẽ tách ra để tính riêng:

- Lát nền các loại.

- Ốp tường các loại.

- Làm cửa các loại.

- Bả ma tít, sơn tường các loại.

- Bậc tam cấp.

- Lan can của cầu thang, ban công, lô gia.

- Tháo dỡ, lắp đặt một số loại thiết bị điện và vệ sinh như: Máy điều hoà, bình nóng lạnh, bồn tắm, bình năng lượng mặt trời, téc nước các loại, quạt các loại, đèn trùm.

* Chiều cao tầng đã tính bình quân cho các loại nhà có chiều cao thông thuỷ bình quân: Httbq = 3,6-4,2m (Httbq được tính từ cốt ±0.000 (nền hoặc sàn nhà) đến mép dưới trần của các tầng cộng lại và chia cho số tầng).

+ Những nhà có chiều cao tầng từ 2.5m¸ < 3.6m thì tính bằng 85% đơn giá của loại nhà tương đương.

+ Những nhà có chiều cao tầng < 2,5m thì tính theo đơn giá của khối lượng riêng biệt.

+ Những nhà có chiều cao tầng > 4,2m sẽ được tính thêm khối lượng xây trát tăng thêm.

+ Những nhà có gác xép thì tính riêng khối lượng gác xép.

* Chiều sâu chôn móng: Tính từ đáy móng đến cốt ±0.000 (cốt nền) của công trình, đã tính bình quân cho mỗi loại nhà như sau:

- Nhà 02 tầng: Hm <= 2m; Bm <= 1,2m. Những nhà có Hm > 2m; Bm > 1,2m thì sẽ được tính thêm khối lượng tăng thêm.

- Nhà 03 tầng: Hm <= 2m; Bm <= 1,4m. Những nhà có Hm > 2m, Bm > 1,4m thì sẽ được tính thêm khối lượng tăng thêm.

- Nhà 04 tầng: Hm <= 2,5m; Bm <= 1,6m. Những nhà có Hm > 2,5m, Bm > 1,6m thì sẽ được tính thêm khối lượng tăng thêm.

- Nhà 05 tầng: Hm <= 2,5m; Bm <= 1,8m. Những nhà có Hm > 2,5m, Bm > 1,8m sẽ được tính thêm khối lượng tăng thêm.

* Nếu nhà có nhiều khối mà số tầng trong mỗi khối không giống nhau thì tách riêng từng khối để áp đơn giá cho từng loại nhà theo số tầng tương ứng rồi cộng lại.

3.3. Đối với nhà cột gỗ, nhà tranh tre nứa lá: Trong đơn giá đã tính đầy đủ từ nền đất đến mái bao gồm cả điện chiếu sáng, trừ các khối lượng sau sẽ tách ra để tính riêng như sau:

- Láng, lát nền các loại.

- Khối lượng vách các loại.

- Khối lượng cửa các loại.

- Khối lượng trần các loại.

3.4. Đối với nhà sàn: Trong đơn giá đã tính từ nền đến mái bao gồm cả cầu thang, phần điện chiếu sáng, trừ khối lượng sau sẽ tách ra để tính riêng như sau:

- Phần sàn nhà.

- Phần vách ngăn, vách bao che.

3.5. Đối với chuồng trại: Trong đơn giá đã tính từ nền đất đến mái trừ khối lượng sau sẽ tách ra để tính riêng:

- Láng nền.

- Lát nền.

3.6. Đối với di chuyển mồ mả: Trong đơn giá đã tính đầy đủ từ chi phí đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác như tiểu, quách, bia đá khắc tên, hương hoa…

Trừ các khối lượng sau sẽ được tính riêng biệt:

- Ốp, lát các loại.

- Mái các loại.

- Hàng rào xung quanh.

3.7. Khối lượng xây lắp riêng biệt: Là khối lượng tách ra từ nhà mà trong đơn giá chưa tính như lát sàn, nền, sơn tường, ốp tường, trần các loại, ốp, lát, tay vịn cầu thang, cửa các loại và khối lượng các bộ phận kết cấu riêng biệt (không thuộc ngôi nhà) như: Sân, đường, tường rào, bậc tam cấp, giếng nước… được tính theo đơn giá chi tiết của kết cấu riêng biệt.

3.8. Đơn giá này ban hành tính cho 1m2 xây dựng, 1m2 sàn, 1m2 bộ phận cấu kiện, 1m dài, 1m3 của bộ phận kết cấu công trình.

- Diện tích xây dựng của ngôi nhà là diện tích tính theo kích thước phủ bì của tường ngoài, dãy cột có mái che, cầu thang ngoài nhà của tầng 1 (nếu có) trừ bậc tam cấp.

+ Đối với nhà xây 1 tầng: Tính từ mép ngoài của tường và hàng cột hiên nhà.

+ Đối với nhà gỗ: Tính từ mép ngoài của hàng cột biên xung quanh.

+ Đối với nhà sàn: Tính từ mép ngoài của các hàng cột biên xung quanh.

+ Đối với chuồng trại: Tính từ mép ngoài của hàng cột biên xung quanh.

- Diện tích sàn chỉ sử dụng cho nhà từ 02 tầng trở lên bao gồm diện tích xây dựng (diện tích nền tầng 1) và diện tích các sàn từ tầng 2 trở lên bao gồm cả cầu thang, ban công, lô gia trừ diện tích mái của công trình.

3.9. Những loại công việc hoặc khối lượng xây dựng mà chưa có trong đơn giá này cho phép vận dụng, áp dụng theo bộ đơn giá của UBND tỉnh đã công bố.

3.10. Trong quá trình áp dụng đơn giá, nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Xây dựng để hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh giải quyết./.

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN