Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 14/07/2008 Bổ sung một số điều của quyết định 91/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 33/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Ngày ban hành: 14-07-2008
- Ngày có hiệu lực: 24-07-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-02-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1305 ngày (3 năm 7 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-02-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2008/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 14 tháng 7 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 91/2006/QĐ-UBND NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 91/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Để đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát, quyết định của Hội đồng nhân dân và điều hành hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Sau khi thảo luận, thống nhất tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 07 tháng 3 năm 2008 (Thông báo số 45/TB-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2008); cuộc họp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 09 tháng 7 năm 2008 (Thông báo số 181/TB-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 9 Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 91/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2006:
1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
a) Dự án có tổng mức đầu tư dưới 50 tỷ đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Dự án có tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng: Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và thông qua Thường trực Tỉnh ủy trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên: Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, thông qua Thường trực Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Các dự án của các thành phần kinh tế đầu tư trên địa bàn tỉnh:
a) Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp:
- Tổng vốn đầu tư dưới 10 triệu USD: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Tổng vốn đầu tư từ 10 triệu USD trở lên, có ảnh hưởng đến môi trường, an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh, biên giới: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
- Dự án đầu tư sử dụng diện tích đất trên 1.000 ha: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, thông qua Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi quyết định.
- Dự án đầu tư sử dụng diện tích đất từ 500 ha đến 1.000 ha: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, thông qua Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
- Dự án đầu tư sử dụng diện tích đất dưới 500 ha: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Đầu mối trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, dự án đầu tư trong khu vực quy hoạch phát triển khu công nghiệp: Ban Quản lý các khu công nghiệp là đầu mối.
- Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, ngoài khu vực quy hoạch phát triển khu công nghiệp: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối.
- Dự án đầu tư hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Hoa Lư: Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Hoa Lư là đầu mối.
- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của nhà đầu tư.
3. Thuận chủ trương giao, cho thuê đất trồng rừng và cây công nghiệp (theo Quy hoạch 3 loại rừng):
a) Diện tích dưới 100 ha: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Diện tích từ 100 ha đến 500 ha: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
c) Diện tích trên 500 ha: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi quyết định.
4. Sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước (ngoài dự toán được giao hàng năm):
a) Dưới 01 tỷ đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Từ 01 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
c) Trên 05 tỷ đồng: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
d) Những khoản chi phát sinh ngoài dự toán được giao nhưng không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
e) Mua xe ô tô, đổi đầu xe ô tô: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp tất cả các khoản kinh phí phát sinh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Trình tự giải quyết các công việc nêu trên phải đảm bảo không quá hạn định về thời gian giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân theo từng lĩnh vực.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |