cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 10/07/2008 Sửa đổi Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 37/2006/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Ngày ban hành: 10-07-2008
  • Ngày có hiệu lực: 20-07-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-11-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1939 ngày (5 năm 3 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-11-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-11-2013, Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 10/07/2008 Sửa đổi Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 37/2006/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 Quy định tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2008/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 10 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2006/QĐ-UBND NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2006 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Thông tư số 26/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 800/TTr- SNN ngày 23 tháng 5 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh như sau:

1. Sửa đổi và bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:

“1. Công trình thuỷ lợi Nhà nước đầu tư xây dựng đã được chuyển giao cho các Ban quản lý công trình thuỷ lợi, các xã, các Hợp tác xã nông lâm nghiệp, các Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, sử dụng”.

2. Sửa đổi và bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 4 như sau:

“5. Các công trình thuỷ lợi trọng điểm có quy mô lớn (công trình thuỷ lợi tưới tiêu liên huyện và liên xã) kỹ thuật và quản lý phức tạp thì các thành viên chuyên trách trong Ban quản lý công trình thuỷ lợi phải có trình độ từ trung cấp thuỷ lợi trở lên.

6. Đối với các công trình thuỷ lợi do Hợp tác xã nông lâm nghiệp tự bỏ vốn xây dựng thì Chủ nhiệm Hợp tác xã nông lâm nghiệp tự thành lập Tổ chức hợp tác dùng nước theo quy định tại Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thành lập, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác dùng nước để thực hiện quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định”.

3. Sửa đổi và bổ sung khoản 11 Điều 5 như sau:

“11. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, các ngành chức năng hoặc đề nghị cơ quan pháp luật giải quyết trong trường hợp các hộ sử dụng nước (đối tượng không được miễn thu thuỷ lợi phí) hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi cố tình không trả thuỷ lợi phí, tiền nước theo quy định; tranh chấp về hợp đồng sử dụng nước, sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi và các vi phạm phá hoại, trộm cắp tài sản của hệ thống công trình thuỷ lợi”.

4. Sửa đổi và bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Việc khai thác, sử dụng công trình thuỷ lợi do Hợp tác xã nông lâm nghiệp, Ban quản lý công trình thuỷ lợi, Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý nêu tại khoản 1 Điều này phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ban hành ngày 04 tháng 4 năm 2001, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Quy định này và các quy định khác có liên quan của Nhà nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh”.

5. Sửa đổi và bổ sung Điều 8 như sau:

“Mức thu, mức miễn giảm thủy lợi phí, tiền nước và việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thuỷ lợi phí, tiền nước thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh”.

6. Bãi bỏ đoạn thứ nhất của Điều 14.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và môi trường và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn, Chủ nhiệm các Hợp tác xã nông lâm nghiệp, Trưởng Ban quản lý công trình thuỷ lợi xã, liên xã, liên huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Thị Quang