cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/06/2008 Về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 21/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 27-06-2008
  • Ngày có hiệu lực: 07-07-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-03-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 10-01-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-10-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1188 ngày (3 năm 3 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-10-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-10-2011, Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/06/2008 Về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 28/09/2011 Về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 21/2008/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 27 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005;

Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 30/5/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 345/TTr-STC ngày 19/6/2008,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 13/4/2006, Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý Phát triển Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Trưởng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ TN&MT;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Cục KTVB QPPL Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, KTN, VX, NC, KTTH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT . CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

ĐƠN GIÁ CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam).

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1. Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật đất đai, các loại đất cho thuê theo Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005.

2. Chuyển từ hình thức giao đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất) sang thuê đất khi Nhà nước cho phép.

3. Nhà nước cho thuê mặt nước.

Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Đối tượng thu tiền thuê đất, mặt nước thực hiện theo Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005.

Điều 3. Những căn cứ để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước.

1. Căn cứ giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm được ban hành.

2. Căn cứ theo mục đích sử dụng đất thuê.

3. Căn cứ theo loại đô thị, loại đường phố, vị trí đất (đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị); vùng đất, khu vực, vị trí (đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn); vùng đất, khu vực, hạng đất, vị trí ( đối với nhóm đất nông nghiệp ). Có xem xét đến yếu tố vị trí đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ.

4. Địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 4. Giá đất theo mục đích sử dụng.

1. Đối với đất cho thuê để sản xuất, kinh doanh - dịch vụ; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê (gọi chung là thuê đất để thực hiện dự án), thì đơn giá cho thuê đất được xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh - dịch vụ được qui định tại Quyết định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh có hiệu lực thi hành tại từng thời điểm (bằng 70% giá đất ở có cùng vị trí).

2. Đối với đất cho thuê để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (gọi chung là thuê đất để thực hiện dự án), thì đơn giá cho thuê đất được xác định theo Bảng giá đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm; giá đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; giá đất rừng sản xuất; giá đất làm muối được qui định tại Quyết định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh có hiệu lực thi hành tại từng thời điểm.

3. Đối với đất cho thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại (gọi chung là thuê đất để thực hiện dự án), thì đơn giá cho thuê đất được xác định theo giá đất ở, được qui định tại Quyết định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh có hiệu lực thi hành tại từng thời điểm.

Điều 5. Đơn giá cho thuê đất và hệ số thuê đất.

1. Đơn giá cho thuê đất 01 năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trong khung từ 0,25% đến 2% (gọi chung là hệ số) nhân với giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh ban hành và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm.

2. Hệ số thuê đất :

2.1. Về dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư :

a) Thuê đất để thực hiện dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, thì áp dụng hệ số thuê đất : 0,45%.

b) Thuê đất để thực hiện dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, thì áp dụng hệ số thuê đất : 0,35%

c) Thuê đất để thực hiện dự án không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thì áp dụng hệ số thuê đất qui định tại điểm 2.2, điểm 2.4, điểm 2.5, điểm 2.6, khoản 1 Điều này.

2.2. Về địa bàn ưu đãi đầu tư :

a) Thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc các xã, thị trấn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như huyện Nam Trà My, Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nông Sơn và xã đảo Tân Hiệp (thành phố Hội An), thì áp dụng hệ số thuê đất : 0,35%

Riêng thuê đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; xây dựng công trình có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại thị trấn Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My thì áp dụng hệ số thuê đất : 0,8%.

b) Thuê đất để thực hiện dự án thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như huyện Núi Thành, Tiên Phước, Hiệp Đức (trừ các trường hợp quy định tại tiết c, điểm 2.4, khoản 2 Điều này), thì áp dụng hệ số thuê đất: 0,40%.

c) Thuê đất để thực hiện dự án thuộc các xã đồng bằng của huyện Đại Lộc, Duy Xuyên (trừ các trường hợp quy định tại tiết c, điểm 2.4, khoản 2 Điều này), thì áp dụng hệ số thuê đất : 0,55%.

d) Thuê đất để thực hiện dự án thuộc các xã miền núi của huỵện Đại Lộc, Duy Xuyên và các huyện còn lại (trừ các trường hợp quy định tại tiết c, điểm 2.2 khoản 2 và tiết c, điểm 2.4, khoản 2 Điều này), thì áp dụng hệ số thuê đất : 0,45%.

2.3. Thuê đất để thực hiện dự án vừa thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư (không kể các khu vực áp dụng hệ số thuê đất từ 0,8 trở lên), vừa thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, thì áp dụng hệ số thuê đất : 0,25%.

2.4. Đối với trường hợp làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thuộc các địa bàn dưới đây thì áp dụng hệ số thuê đất sau :

a) Thành phố Tam Kỳ :

- Trên địa bàn các phường : 1,3%.

- Các xã thuộc thành phố Tam Kỳ : 1,0%.

b) Thành phố Hội An (trừ xã đảo Tân Hiệp):

- Trên địa bàn các phường : 1,5%.

- Các xã thuộc thành phố Hội An : 1,2%.

c) Những lô đất tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ; tiếp giáp khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch dịch vụ, thị trấn các huyện :

- Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Thăng Bình, Phú Ninh, Quế Sơn (không kể thuộc các xã miền núi) thì áp dụng hệ số thuê đất : 1,1%. Riêng đường Du lịch ven biển thuộc huyện Điện Bàn ( đoạn giáp thành phố Hội An - giáp thành phố Đà Nẵng), thì áp dụng hệ số thuê đất : 1,2%.

- Hiệp Đức, Tiên Phước : 0,8%.

d) Huyện Điện Bàn, Thăng Bình (trừ trường hợp quy định tại Tiết c, điểm 2.4, khoản 2 Điều này): 0,80%.

đ) Huyện Phú Ninh, Quế Sơn (trừ trường hợp quy định tại Tiết c, điểm 2.4, khoản 2 Điều này) : 0,65%.

2.5. Trường hợp thuê đất để thực hiện dự án làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì áp dụng hệ số thuê đất : 0,55%.

2.6. Trường hợp thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các địa bàn quy định tại tiết a,b,c,d,đ điểm 2.4 khoản 2 Điều này thì áp dụng hệ số thuê đất : 0,50%.

3. Thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện :

Số tiền thuê đất phải nộp một lần = số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá.

4. Đối với những khu đất (lô đất) có lợi thế cho việc làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thương mại, du lịch dịch vụ mà tại thời điểm thuê đất, giá đất do UBND tỉnh quy định, công bố hàng năm chưa quy định giá đất cụ thể thì căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, đề xuất của các ngành liên quan, UBND tỉnh quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng dự án cụ thể.

5. Đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê, mặt nước thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.

Điều 6. Đơn giá cho thuê đất để hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: được áp dụng mức cụ thể như sau :

TT

Loại khoáng sản

Đơn giá thuê đất

(đồng/m2/năm)

1

Vàng gốc ( khai thác mỏ)

1.000

2

Titan, vàng sa khoáng

800

3

Cát trắng xuất khẩu

1.000

4

Cao lanh, đá vôi

700

5

Sét

200

6

Cát, sỏi, sạn

500

7

Đá xây dựng thông thường (các loại ), đá trường thạch (Felspat)

500

8

Đá ốp lát, đá làm mỹ nghệ ( granit, đá hoa,…), Meka

700

9

Đất san lấp, than bùn

150

10

Than đá

300

11

Nước khoáng thiên nhiên

150

12

Các loại khoáng sản khác chưa quy định đơn giá thuê đất thì tùy theo đặc điểm, tính chất, giá trị của khoáng sản mà áp dụng theo đơn giá thuê đất tương đương nêu trên

 

Điều 7. Mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật đất đai năm 2003, đơn giá cho thuê mặt nước, mặt biển (gọi chung là đơn giá cho thuê mặt nước): được quy định như sau:

1. Dự án sử dụng mặt nước cố định (mặt nước để sử dụng cho dự án cố định tại một địa điểm nhất định, xác định rõ tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án) : từ 50.000.000 đồng/km2/năm đến 100.000.000 đồng/km2/năm.

2. Dự án sử dụng mặt nước không cố định (mặt nước cho thuê không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm nhất định) : trong khung từ 150.000.000 đồng/km2/năm đến 250.000.000 đồng/km2/năm.

Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước.

1. Đối với trường hợp trả tiền thuê đất một lần nhưng đã xác định xong đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, đã nộp đầy đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì thời hạn ổn định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước là cho cả thời gian thuê.

2. Đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm thì thời hạn ổn định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước là 05 năm. Hết thời gian ổn định, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được ủy quyền quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để áp dụng cho thời gian tiếp theo.

Điều 9. Áp dụng đơn giá và điều chỉnh đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước.

1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, đã được xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 13/4/2006 của UBND tỉnh thì tiếp tục thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá đã xác định cho đến hết thời hạn ổn định. Trường hợp chưa được xác định lại thì nay áp dụng đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định này.

2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê nhưng chưa nộp tiền thuê hoặc mới nộp cho một số năm, thì phải xác định lại đơn giá thuê cho thời gian chưa nộp tiền thuê.

3. Đơn giá cho thuê đất được xác định kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa.

 Trường hợp thời gian đơn vị thuê đất gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước sau ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc sau thời điểm bàn giao đất, mặt nước thì đơn giá cho thuê được xác định theo giá tại thời điểm nhận đầy đủ hồ sơ thuê đất; thời gian tính tiền thuê đất phải nộp được xác định kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc thời điểm bàn giao đất, mặt nước.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước.

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đơn giá cho thuê mặt nước, thuê mặt đất đối với những trường hợp đất cho thuê mà trong Quyết định giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hàng năm chưa được xác định cụ thể và dự án thuê mặt nước, dự án thuê vừa có mặt nước, vừa có đất, theo đề nghị của Sở Tài chính, các ngành và địa phương có liên quan.

2. Trưởng Ban quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai quyết định đơn giá cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân thuê đất trong địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai.

3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất (trừ trường hợp nêu tại điểm 1, 2 Điều này).

4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Điều 11. Về hồ sơ để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước và thời gian thẩm định.

1. Hồ sơ để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước bao gồm :

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất);

- Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước (kèm trích lục bản đồ);

- Biên bản bàn giao đất, mặt nước trên thực địa (trong trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước không đúng với thời điểm ghi trong Quyết định cho thuê đất, mặt nước);

- Giấy phép ưu đãi đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư.

Các hồ sơ nêu trên được cơ quan Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) gửi về cơ quan Tài chính, để cơ quan Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định (theo ủy quyền) về xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước.

2. Thời gian thẩm định :

Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với trường hợp khu vực, vị trí đất cho thuê đã xác định được giá đất, 20 ngày làm việc đối với trường hợp chưa có giá đất cụ thể.

Điều 12. Các nội dung khác có liên quan về thuê đất, thuê mặt nước nhưng không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005.

Điều 13. UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các dự án cho thuê đất đối với tổ chức đã được UBND tỉnh ủy quyền phê duyệt quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 1 của Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 13/4/2006 trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành để bàn giao cho Sở Tài chính theo dõi, quản lý./.