Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 23/06/2008 Về trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 35/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
- Ngày ban hành: 23-06-2008
- Ngày có hiệu lực: 03-07-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-10-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 457 ngày (1 năm 3 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 03-10-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2008/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 26/02/1998;
Căn cứ Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007, Thông tư 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22/7/2006 của Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định 216/2005/QĐ-UB ngày 09/12/2005 của UBND Thành phố về xử lý vi phạm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định 214/2006/QĐ-UB ngày 06/12/2006 của UBND Thành phố ban hành quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định 986/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND Thành phố về việc thành lập Ban chỉ đạo công tác quyết toán vốn đầu tư;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1425/TTr-STC ngày 16/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các chủ đầu tư thuộc Thành phố, Giám đốc các ban quản lý dự án và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 23/06/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định trách nhiệm và các biện pháp xử lý khi có vi phạm của các cơ quan, đơn vị và nhà thầu trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án; có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư và tất toán tài khoản các dự án đã kết thúc đầu tư, còn số dư tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Thành phố và kho bạc Nhà nước các Quận, Huyện.
2. Hệ thống Kho bạc Nhà nước Hà Nội và các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện (ngoài chức năng làm chủ đầu tư) có trách nhiệm phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư đối với những nội dung thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, tạo điều kiện để chủ đầu tư hoàn thành công tác quyết toán và tất toán tài khoản theo quy định.
Điều 3. Trách nhiệm quyết toán và tất toán tài khoản đối với các dự án được Thành phố cấp hoặc hỗ trợ một phần vốn ngân sách
1. Chủ đầu tư là doanh nghiệp hoặc các cơ quan, đơn vị thực hiện các dự án sử dụng vốn hỗn hợp được UBND Thành phố quyết định đầu tư trước thời điểm Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ có hiệu lực:
a) Trường hợp phần vốn ngân sách chiếm tỉ trọng lớn hơn so với các thành phần vốn khác (vốn tự có, vốn vay, vốn huy động), chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo thẩm quyền.
b) Trường hợp phần vốn ngân sách chiếm tỉ trọng nhỏ hơn trong tổng mức đầu tư:
- Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán toàn bộ dự án và tất toán tài khoản vốn ngân sách tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND Thành phố về việc quản lý thực hiện dự án và công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
- Riêng đối với phần vốn ngân sách cấp hoặc hỗ trợ, nếu tách được thành các hạng mục, công việc độc lập, chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán các hạng mục, công việc thực hiện bằng vốn ngân sách gửi Sở Tài chính thẩm tra, làm cơ sở cho chủ đầu tư phê duyệt quyết toán toàn bộ dự án.
2. Chủ đầu tư là doanh nghiệp hoặc các cơ quan, đơn vị thực hiện các dự án sử dụng vốn hỗn hợp sau thời điểm Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ có hiệu lực có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán trình người quyết định đầu tư để tổ chức thẩm tra, phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Chủ đầu tư là các doanh nghiệp nhà nước thực hiện các dự án được Ngân sách cấp hoặc hỗ trợ; chưa quyết toán vốn đầu tư, nếu doanh nghiệp đã chuyển sang công ty cổ phần nhưng trong quá trình cổ phần hóa chưa hạch toán phần vốn ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ cho dự án để ghi tăng vốn nhà nước thì công ty cổ phần mới có nghĩa vụ lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, báo cáo Sở Tài chính để xử lý hậu cổ phần hóa.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Đối với công tác quản lý, thực hiện dự án:
Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư theo Luật Xây dựng, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành và quy định của UBND Thành phố về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công tác lập, trình duyệt hồ sơ quyết toán vốn đầu tư và tất toán tài khoản.
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng đảm bảo thời gian và nội dung theo quy định tại Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 và Thông tư 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành.
b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án nhóm B trở lên theo phân loại dự án tại Nghị định 112/2006/NĐ-CP trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
c) Trình duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán đúng quy định. Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu quyết toán, tính pháp lý đối với hồ sơ trình duyệt quyết toán.
d) Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến công tác quyết toán theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra, kiểm toán.
e) Sau 6 tháng kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết xong công nợ và hoàn thiện việc tất toán tài khoản đầu tư của dự án. Chủ đầu tư thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu đến thanh toán công nợ theo quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi chủ đầu tư nhận được quyết định. Sau 3 lần đôn đốc bằng văn bản, nếu nhà thầu nào không chấp hành việc thanh toán công nợ thì chủ đầu tư có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân và các cơ quan liên quan để xử lý vi phạm theo quy định.
3. Đối với công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu:
a) Cập nhật danh sách các nhà thầu đã vi phạm công tác quyết toán và tất toán tài khoản dự án sử dụng vốn ngân sách theo thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Quy định điều kiện tiên quyết trong hồ sơ mời thầu để loại bỏ hồ sơ dự thầu đối với các nhà thầu vi phạm trong công tác quyết toán và tất toán tài khoản các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố.
4. Xử lý các khó khăn, vướng mắc:
a) Chủ đầu tư chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác lập, hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán và tất toán tài khoản.
b) Những vần đề vướng mắc ngoài phạm vi giải quyết, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư, đề xuất biện pháp giải quyết và làm việc với các cơ quan đơn vị liên quan để được xem xét xử lý.
5. Đối với công tác báo cáo, trao đổi thông tin:
a) Nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý quy định tại Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Lập danh sách các nhà thầu không chấp hành quyết định thu hồi nợ theo quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền đối với các dự án được giao quản lý (nếu có), gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Hà Nội để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét xử lý.
Điều 5. Trách nhiệm của các nhà thầu.
1. Quyết toán giá trị thực hiện theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư và các quy định hiện hành và quản lý đầu tư và xây dựng. Hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà thầu, chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu quyết toán và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan cung cấp cho chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
2. Phối hợp với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan xử lý dứt điểm các vấn đề phát sinh, tồn tại trong quá trình lập hồ sơ, báo cáo quyết toán. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số tiền đã được thanh toán vượt so với quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố về thời gian, chất lượng, hiệu quả công tác quyết toán và tất toán tài khoản đối với các dự án được Thành phố giao làm chủ đầu tư, ủy quyền quyết định đầu tư.
a) Thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 4.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc ban quản lý dự án trực thuộc thực hiện quyết toán vốn đầu tư và tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc nhà nước Thành phố theo quy định.
2. Chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi nợ phải trả ngân sách (nếu có) của các nhà thầu theo quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền đối với những dự án thuộc trách nhiệm quản lý.
3. Chỉ đạo, phối hợp xử lý các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư có liên quan đối với những công việc thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước để các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo đúng thời hạn quy định.
4. Các Sở chuyên ngành chỉ đạo các cơ quan trực thuộc phối hợp với chủ đầu tư quản lý, giám sát và tiếp nhận bàn giao ngay sau khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND các Quận, Huyện
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố về thời gian, chất lượng, hiệu quả công tác quyết toán và tất toán tài khoản đối với các dự án thuộc ngân sách quận huyện, xã phường, các dự án được Thành phố giao làm chủ đầu tư:
a) Thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 4.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực thuộc thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư và tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc nhà nước theo quy định.
2. Chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi nợ phải trả ngân sách (nếu có) của các nhà thầu theo quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền đối với những dự án thuộc trách nhiệm quản lý.
3. Kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư có liên quan đến những tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn và những nội dung khác thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng để các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán vốn đầu tư.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là đầu mối tiếp nhận xử lý các khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư và các phát sinh có liên quan đến việc thay đổi chủ trương, quy mô đầu tư theo thẩm quyền hoặc đề xuất báo cáo UBND Thành phố giải quyết để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán theo quy định.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hà Nội và các chủ đầu tư có liên quan tổng hợp báo cáo UBND Thành phố về danh mục cụ thể các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư dở dang, dừng thực hiện; chỉ đạo chủ đầu tư lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư làm cơ sở đề xuất báo cáo UBND Thành phố quyết định cho phép dừng thực hiện dự án để quyết toán khối lượng đã thực hiện hoặc giải quyết các vướng mắc để tiếp tục thực hiện dự án.
3. Thông báo công khai các nhà thầu vi phạm công tác quyết toán và tất toán tài khoản (theo danh sách được Ban chỉ đạo công tác quyết toán vốn đầu tư phê duyệt) để không cho các nhà thầu này tham gia đấu thầu các gói thầu sử dụng vốn ngân sách của Thành phố.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo thời gian, nội dung và biểu mẫu theo quy định; Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán.
2. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp.
a) Thẩm tra, trình UBND Thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án nhóm A, B.
b) Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm C (trừ các dự án phân cấp cho UBND Quận, Huyện quyết định đầu tư).
3. Căn cứ giá trị quyết toán được duyệt của các dự án và nguồn vốn cân đối ngân sách được duyệt, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố phê duyệt danh mục kế hoạch vốn thanh toán nợ hàng năm cho các dự án; Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện về pháp lý để chủ đầu tư hoàn tất việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản sau khi phê duyệt quyết toán.
4. Thực hiện chức năng thường trực Ban chỉ đạo quyết toán vốn đầu tư của Thành phố, chủ trì Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, UBND các Quận, Huyện xem xét xử lý những tồn tại, vướng mắc trong công tác quyết toán của các chủ đầu tư.
5. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Hà Nội tổng hợp danh sách các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân và nhà thầu vi phạm trong công tác quyết toán, trình Ban chỉ đạo công tác quyết toán vốn đầu tư của Thành phố phê duyệt làm cơ sở phục vụ Hội đồng Thi đua Khen thưởng Thành phố đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm và làm cơ sở để Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai danh sách nhà thầu vi phạm.
Điều 10. Trách nhiệm của hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố.
1. Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn ngân sách đầu tư thanh toán đối với dự án, đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về việc chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng, chấp hành chế độ quản lý tài chính theo quy định.
2. Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các cá nhân, đơn vị sai so với chế độ quy định.
3. Đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với chủ đầu tư giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán, tất toán tài khoản các dự án đã phê duyệt quyết toán.
4. Định kỳ ngày 10 tháng đầu tiên hàng quý, tổng hợp danh mục các dự án đã kết thúc đầu tư nhưng chưa tất toán tài khoản tại hệ thống Kho bạc nhà nước, phân tích nguyên nhân, đôn đốc giải quyết tồn tại, kiến nghị biện pháp xử lý gửi Sở Tài chính để chủ trì phối hợp với tổ công tác quyết toán vốn đầu tư xem xét xử lý, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
Chương 3.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có hành vi nghiệm thu khống, nghiệm thu sai khối lượng, làm sai lệch giá trị thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sẽ bị xem xét xử phạt theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính phủ và các quy định của pháp luật tùy theo mức độ vi phạm.
2. Chủ đầu tư chậm lập hồ sơ báo cáo quyết toán theo quy định hoặc kéo dài thời gian hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ quyết toán theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra sẽ bị xem xét xử lý theo quyết định số 216/2005/QĐ-UB ngày 09/12/2005 của UBND Thành phố về việc xử lý vi phạm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của Thành phố Hà Nội.
3. Chủ đầu tư vi phạm các quy định về tất toán tài khoản, không chủ động thực hiện việc thu hồi và thanh toán công nợ; không báo cáo kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm tự xử lý công nợ và tất toán tài khoản theo các quy định của Bộ Tài chính và UBND Thành phố về việc hướng dẫn xử lý tồn đọng trong tất toán tài khoản cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Người đứng đầu và các cán bộ có liên quan của chủ đầu tư vi phạm quy định này sẽ không được xem xét đề bạt, bổ nhiệm hoặc thuyên chuyển công tác khi chưa giải quyết dứt điểm các tồn tại, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xem xét kỷ luật theo các quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức.
5. Danh sách các chủ đầu tư và các cán bộ vi phạm quy định này sẽ gửi Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố để không được xem xét đánh giá các danh hiệu thi đua hàng năm.
Điều 12. Các nhà thầu
1. Nhà thầu có hành vi kéo dài thời gian hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định; nghiệm thu khống, nghiệm thu sai khối lượng; làm sai lệch giá trị thanh toán, quyết toán sẽ bị xem xét xử phạt theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ và các quy định của Pháp luật tùy theo mức độ vi phạm.
2. Nhà thầu cố tình không chấp hành nộp ngân sách số tiền đã thanh toán vượt giá trị quyết toán được duyệt theo thời gian quy định sẽ không được tham gia đấu thầu dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc Thành phố.
Điều 13. Các sở ngành, UBND các quận, huyện, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước
1. Cá nhân, đơn vị vi phạm quy chế gây khó khăn cho chủ đầu tư và các nhà thầu, cố tình chậm trễ kéo dài thời gian giải quyết công việc sẽ bị xử lý kỷ luật theo Pháp lệnh Cán bộ Công chức tùy theo mức độ vi phạm.
2. Danh sách các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định này sẽ giao Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố để không xem xét đánh giá các danh hiệu thi đua hàng năm.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Công tác thanh tra, điều tra phát hiện sai phạm
Chủ đầu tư, các nhà thầu và các cơ quan có liên quan có hành vi cố tình làm sai lệch giá trị quyết toán do nghiệm thu khống, sai, khối lượng, chất lượng công trình; các nhà thầu cố tình không thực hiện nộp ngân sách số tiền đã thanh toán vượt giá trị quyết toán được duyệt, Ban chỉ đạo quyết toán vốn đầu tư Thành phố sẽ xem xét chuyển sang các cơ quan thanh tra chuyên ngành thuộc Thành phố đưa vào kế hoạch thanh tra để xác định nguyên nhân, mức độ vi phạm. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan thanh tra sẽ xem xét gửi hồ sơ sang cơ quan điều tra để làm rõ sai phạm.
Điều 15. Xử lý chuyển tiếp
1. Chuyển tiếp trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
a) Các dự án đã được phê duyệt từ năm 2006 trở về trước được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho các Ban quản lý dự án là chủ đầu tư thì các Ban quản lý dự án có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm của Chủ đầu tư theo quy định này.
b) Đối với dự án thực hiện qua nhiều năm, có sự thay đổi về tổ chức ban quản lý dự án, hồ sơ quyết toán dự án không đầy đủ khi bàn giao thì các Sở, Ban, Ngành, UBND các Quận, Huyện (cơ quan quản lý cấp trên của các Ban quản lý dự án) chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về việc chỉ đạo Giám đốc Ban quản lý dự án xử lý những tồn tại vướng mắc trong công tác quyết toán và tất toán tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định này.
2. Xử lý chuyển tiếp trong công tác đấu thầu:
a) Đối với các gói thầu đang trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu: Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung điều kiện tiên quyết để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3, Điều 4.
b) Đối với các dự án đang triển khai công tác đấu thầu. Nhà thầu vi phạm công tác quyết toán và tất toán tài khoản theo thông báo công khai của Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ được công nhận trúng thầu khi có cam kết giải quyết các tồn tại về công nợ với ngân sách Thành phố (nếu có).
3. Xử lý chuyển tiếp các dự án quy hoạch:
Chủ đầu tư các dự án quy hoạch đã bố trí bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được xử lý chuyển tiếp sang thực hiện bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế theo quy định của Thông tư 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính có nghĩa vụ thực hiện tiếp trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định này.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện, Chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện dự án, các đơn vị liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |