cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 13/06/2008 Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu văn bản: 43/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 13-06-2008
  • Ngày có hiệu lực: 23-06-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-08-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4074 ngày (11 năm 1 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-08-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-08-2019, Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 13/06/2008 Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 09/08/2019 Bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 43/2008/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 13 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BTS ngày 12/4/2006 của Bộ Thủy sản Hướng dẩn thực hiện Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2008/NQ-HĐND ngày 08/4/2008 của HĐND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 89/TT-SNN&PTNT ngày 10/6/2008, về việc đề nghị UBND tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:

1. Tên dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

2. Địa điểm: Trên toàn tỉnh Tây Ninh.

3. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Đơn vị thực hiện: Phân viện quy hoạch thủy sản phía Nam.

5. Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi tập trung, đào tạo nguồn nhân lực và các hoạt động phục vụ cho bảo vệ và phát triển thủy sản.

6. Hồ sơ trình duyệt gồm có: Báo cáo chính, báo cáo tóm tắt, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

7. Quan điểm, mục tiêu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch:

7.1 Quan điểm:

- Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất, sông, suối, ao, hồ, ruộng trũng đưa vào nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tiềm năng mặt nước.

- Tạo nguồn nguyên liệu cung cấp cho thị trường nội địa và cho chế biến xuất khẩu; góp phần giải quyết công ăn việc làm, ổn định cuộc sống và tăng thu nhập cho người lao động; nâng cao trình độ hiểu biết cho người dân về lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, sản xuất và chế biến thủy sản.

- Phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững, có hiệu quả kinh tế - xã hội, việc nuôi trồng và khai thác thủy sản phải đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ổn định và bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái, hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Lấy công nghệ sinh học làm nền tảng, áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chú trọng chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm đáp ứng với nhu cầu thị trường trong nước và Quốc tế.

7.2. Mục tiêu đến năm 2020

a) Mục tiêu tổng quát

Sản xuất ra khối lượng hàng hóa lớn, đảm bảo chất lượng để phục vụ cho tiêu thụ nội địa và chế biến xuất khẩu;

Sử dụng hiệu qu tim năng về đất, mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản, đa dạng hóa các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao, góp phần tăng tỷ trọng giá trị thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.

Tạo sự chuyển dịch trong nuôi trồng thủy sản, chuyển đổi có hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp năng suất thấp sang nuôi trông thủy sản kết hợp hoặc chuyên canh, thực hiện dồn điền đổi thửa để hình thành vùng nuôi thủy sản hàng hóa tập trung theo hướng chuyên sâu công nghiệp hóa và hiện đại hóa trên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia.

b) Mục tiêu cụ thể

- Hình thành một số vùng nuôi trồng, các khu sản xuất thủy sản tập trung khép kín trên địa bàn tỉnh theo phương thức đồng bộ, trong đó tập trung đầu tư phát triển vùng nuôi cá tra tại các huyện Bến Cầu, Dương Minh Châu, Gò Dầu và Trảng Bàng.

- Nâng cấp và xây mới các trại sản xuất giống, các nhà máy sản xuất thức ăn công nghiệp, nhà máy chế biến thủy sản.

- Thực hiện xã hội hóa từ khâu sản xuất giống, nuôi trồng (cá thịt hàng hóa, trước mắt là cá tra), chế biến thủy sản phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh và đáp ứng một phần cho xuất khẩu; chế biến thức ăn đảm bảo bền vững và an toàn vệ sinh thực phẩm.

* Nuôi trồng thủy sản (NTTS) và khai thác thủy sản (KTTS)

+ Đến năm 2010: Tổng diện tích nuôi trồng và khai thác thủy sản là 1.600 ha; tổng sản lượng 18.830 tấn (trong đó NTTS 15.330 tấn KTTS 3.500 tấn); giá trị sản lượng (giá so sánh) 303.240 triệu đồng (trong đó NTTS 234.240 triệu đồng, KTTS 69.000 triệu đồng);

+ Đến năm 2020: Tổng diện tích nuôi trồng và khai thác thủy sản là 3.450 ha; tổng sản lượng 69.890 tấn (trong đó NTTS 65.290 tấn, KTTS 4.600 tấn); giá trị sản lượng (giá so sánh) 1.091.130 triệu đồng (trong đó NTTS 982.130 triệu đồng, KTTS 109.000 triệu đồng);

* Về chế biến và tiêu thụ

Chú trọng công tác chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản, giai đoạn 2008 – 2010, thực hiện liên kết với các nhà máy ngoài tỉnh chế biến thô tại chỗ; giai đoạn 2010 – 2020, xây dựng một số nhà máy có công suất từ 2.500 – 10.000 tấn/năm.

c) Nguồn vốn đầu tư

Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi tập trung, đào tạo nguồn nhân lực và các hoạt động phục vụ cho bảo vệ và phát triển thủy sản (các hoạt động khuyến ngư, xây dựng các hệ thống quan trắc và giám sát môi trường nuôi thủy sản, trạm kiểm dịch thủy sản, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản,….)

- Giai đoạn 2007 - 2010: 139.433 triệu đồng (vốn ngân sách 27.500 triệu đồng - chiếm 20%); trong đó hệ thống NTTS 94.433 triệu đồng; khai thác và dịch vụ hậu cần thủy sản 20.000 triệu đồng; chế biến thủy sản 25.000 triệu đồng.

- Giai đoạn 2011 - 2015: 104.928 triệu đồng (vốn ngân sách 18.000 triệu đồng - chiếm 17%); trong đó hệ thống NTTS 65.928 triệu đồng; khai thác và dịch vụ hậu cần thủy sản 14.000 triệu đồng; chế biến thủy sản 25.000 triệu đồng.

- Giai đoạn 2016 - 2020: 128.312 triệu đồng (vốn ngân sách 14.000 triệu đồng – chiếm 11%); trong đó hệ thống NTTS 72.312 triệu đồng; khai thác và dịch vụ hậu cần thủy sản 6.000 triệu đồng; chế biến thủy sản 50.000 triệu đồng.

Điều 2. Giao trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch:

1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:

- Tham mưu UBND tỉnh quản lý thống nhất quy hoạch; tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

- Tham mưu xây dựng Quy định, quy chế quản lý thủy sản đúng quy định của Pháp luật.

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu việc giao đất, cho thuê đất đúng quy định của pháp luật cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đúng mục đích để phát triển nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

3. Giám đốc Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách, đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện đúng quy hoạch được phê duyệt, đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Châu