Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 11/06/2008 Về Bảng giá xây dựng đối với nhà ở; công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 11-06-2008
- Ngày có hiệu lực: 21-06-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 924 ngày (2 năm 6 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2008/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 11 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI NHÀ Ở; CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬT KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của Liên bộ: Xây dựng – Tài chính – Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;
Căn cứ Thông tư số 5-BXD/ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại Tờ trình số: 28/TTr-SXD ngày 16 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này "Bảng giá xây dựng đối với nhà ở; công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh An Giang".
Điều 2. Quy định này được áp dụng trong các trường hợp:
1. Tính giá bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
2. Xác định giá trị của nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế;
3. Làm căn cứ để tính các loại thuế, lệ phí về nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc theo quy định của Pháp luật;
4. Định giá tài sản cố định;
5. Làm cơ sở để quản lý hoạt động mua bán và kinh doanh nhà ở;
Điều 3. Khi giá cả thị trường biến động từ 10% trở lên so với bảng giá quy định tại quyết định này, sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định 05/2007/QĐ-UBND ngày 25/01/2007 về việc ban hành bảng giá xây dựng đối với nhà ở; công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh An Giang và phương pháp xác định giá trị còn lại, phương pháp xác định diện tích nhà, vật kiến trúc.
Điều 5. Xử lý chuyển tiếp:
- Các phương án bồi thường, đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện trước ngày quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 25/01/2007 về việc ban hành bảng giá xây dựng đối với nhà ở; công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh An Giang và phương pháp xác định giá trị còn lại, phương pháp xác định diện tích nhà, vật kiến trúc; các phương án bồi thường được lập sau ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo qui định này.
- Đối với các hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, sở hữu công trình xây dựng: các tổ chức cá nhân đã nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền (căn cứ vào giấy nhận hồ sơ), mà ngày nhận hồ sơ trước ngày quyết định này có hiệu lực thực hiện thì việc xác định giá trị về nhà ở và công trình xây dựng để tính các nghĩa vụ thuế và phí, lệ phí có liên quan được áp dụng theo bảng giá ban hành của quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 25/01/2007 về việc ban hành bảng giá xây dựng đối với nhà ở; công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh An Giang và phương pháp xác định giá trị còn lại, phương pháp xác định diện tích nhà, vật kiến trúc.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢNG GIÁ XÂY DỰNG
ĐỐI VỚI NHÀ Ở; CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬT KIẾN TRÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. GIÁ CÁC LOẠI NHÀ Ở:
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Cấp nhà | Đơn giá xây dựng | Ghi chú |
Cấp I | 3.900 | Bảng phân cấp, xem phụ lục đính kèm. |
Cấp II | 3.300 | Bảng phân cấp, xem phụ lục đính kèm. |
Cấp III |
| Bảng phân cấp, xem phụ lục đính kèm. |
IIIa | 2.500 | Móng, cột, đà, sàn BTCT, tường gạch, mái lợp ngói, tole, trần thạch cao, trần Eron, sàn lót gạch Ceramic, tường gạch, trong nhà sơn flilcot, ngoài nhà chống thấm bằng flilcot, mặt tường ngoài ốp gạch men, cầu thang dán gạch men, nhà vệ sinh, bếp ốp gạch, có hệ thống điện, nước. |
IIIb | 2.300 | Như Cấp IIIa, chỉ khác mái lợp tole, trần tấm nhựa, sàn lót gạch bông, lầu lót gạch ceramiclọai thường (rẻ tiền). Chất lượng sử dụng trung bình. |
IIIc | 2.100 | Như cấp IIIa nhưng là nhà dạng cao cẳng, chiều cao từ mặt đất đến dạ sàn từ 1- 4 m, hệ thống kết cấu đồng bộ (móng, đà, cột, sàn là bê tông cốt thép, đổ tại chỗ), vật liệu XD & trang thiết bị loại thường. |
Cấp IV |
| Bảng phân cấp, xem phụ lục đính kèm. |
IVa | 1.900 | Nhà xây dựng trên nền đất san lấp, móng, cột, đà BTCT, tường xây gạch, sàn gỗ có thể có sàn lững bằng gỗ, mái ngói, trần tấm nhựa, nền lót gạch Ceramic, tường trong quét flilcot, ngoài quét xi măng, có mái đón bằng BTCT, hệ thống nhà vệ sinh, bếp ốp gạch men cao 0,5- 1,0 m. Hệ thống điện, nước hoàn chỉnh. |
IVb | 1.700 | Như cấp IVa, chỉ khác mái tole, nền lát gạch bông, không có mái đón BTCT. |
IVc | 1.500 | Nhà dạng cao cẳng, chiều cao từ mặt đất đến dạ sàn từ 1- 3 m, hệ thống kết cấu không đồng bộ (móng là dạng cọc BTCT đúc sẵn, đà, cột là bê tông cốt thép đổ tại chỗ, vách gỗ (1/2 gỗ, 1/2 sàn là đan BTCT ghép với nhau), vật liệu XD & trang thiết bị loại thường. |
IVd | 1.200 | Như cấp IVc nhưng móng là cọc gỗ hoặc nóng đá, thân nhà bằng gỗ (gỗ nhóm 3,4), vách gỗ (nhóm 4). |
Nhà ở tạm dưới cấp IV |
|
|
Tạm A | 700 | Là nhà ở hoàn chỉnh, nhưng kết cấu nhà không đồng bộ, móng gạch, cột gạch, nền đất, vách gỗ tạp (gỗ được cưa, xẻ theo qui cách), xen lẫn tole, lá dừa, mái tole. |
Tạm B | 600 | Như nhà tạm A nhưng khác là cột gỗ tạp, vách tre, lá, mái lá. |
Lều, trại | 400 | Như tạm A nhưng khác là không có nền, sàn gỗ, nóng là cây tạp, thân nhà bằng tre, vách bằng phên, mái lá. |
II. GIÁ CÁC LOẠI NHÀ KHO, NHÀ XƯỞNG, NHÀ CHUYÊN DÙNG KHÁC (GỌI CHUNG LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Loại công trình xây dựng | Đơn giá xây dựng | Ghi chú |
1 | 1.700 | Móng cột đà BTCT, tường xây gạch dày 200 hệ giằng và khung đỡ mái bằng thép hình, mái lợp tole, nền láng xi măng hoặc lát gạch tàu, cửa bằng sắt, khẩu độ vì kèo >12m |
2 | 1.400 | Móng cột đà BTCT, vách xây gạch dày 100 cao 2,0m, phần trên dừng tole, hệ giằng và khung đỡ mái bằng thép hình, mái lợp tole, nền láng xi măng hoặc lát gạch tàu, cửa sắt, khẩu độ vì kèo <12m |
3 | 1.200 | Móng BTCT, cột thép hình, vách xây gạch dày 100 cao 1,0m, phần còn lại dừng tole hoặc gỗ dầu, hệ giằng và khung đỡ mái bằng gỗ dầu, nền láng xi măng hoặc lát gạch tàu, mái lợp tole hoặc Fibrociment, khẩu độ vì kèo < 6m. |
4 | 1.000 | Móng gạch, cột gỗ, vách tole, nền đất, mái lá, kèo gỗ nhịp < 5m. |
III. NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC KHI ÁP DỤNG BẢNG GIÁ NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:
- Nhà ở mượn vách (nhưng có móng, cột, đà riêng) của nhà khác thì giảm 3 % tổng giá trị 1 bên vách hoàn chỉnh, giảm 6 % giá trị còn lại cho 2 bên.
- Nhà ở cấp IV không có trần giảm 3 % giá trị còn lại của căn nhà.
- Nhà ở cấp III, IV không có nhà vệ sinh trong nhà giảm 7% giá trị còn lại của căn nhà; không có hệ thống cấp điện, hệ thống cấp, thoát nước trong nhà giảm 2-3% giá trị còn lại của căn nhà.
- Trong trường hợp nhà xây dựng không đồng bộ và hoàn chỉnh (1/2 cấp này, 1/2 cấp khác) thì phải tính toán cụ thể và áp dụng từng cấp riêng biệt.
- Đối với nhà xưởng, nhà kho, chuồng trại không có vách giảm 6% giá trị còn lại cho 1 bên và 12% giá trị còn lại cho 2 bên.
- Diện tích sàn tầng lững tính bằng 2/3 diện tích sàn bình thường
- Diện tích cầu thang tính bằng diện tích hình chiếu bằng của cầu thang
- Mái hiên che thềm trước nhà hoặc bên hông nhà không có vách, trên lợp tole hoặc tấm bạt tính giá trị theo thực tế.
- Phần diện tích hành lang xung quanh nhà không có kết cấu cột, mái che tính theo khối luợng thực tế.
- Các vật kiến trúc đặc biệt khác, không có trong bảng đơn giá này thì hội đồng đền bù lập dự toán theo thực tế.
IV. GIÁ CÁC LOẠI VẬT KIẾN TRÚC:
1. Cầu dẫn:
- Bằng bê tông cốt thép (BTCT) đồng bộ (trụ cầu, đà dọc, đà ngang, mặt cầu, lan can hai bên bằng BTCT, sắt …): 450.000 đồng/m2;
- Bằng gỗ (nhóm 3): 200.000 đồng/m2.
2. Sân phơi:
- Sân phơi bằng vật liệu: Đan bê tông đúc sẵn trám mạch bằng xi măng, đặt trên nền đất bằng phẳng: 70.000 đồng/m2;
+ Nếu mặt sân láng xi măng trên đan: Cộng thêm 30.000đ/m2;
+ Nếu đắp cát, xây bó nền, có lớp bê tông đá 4x6 tính khối lượng thực tế.
3. Tường rào:
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Loại tường rào | Đơn giá | Cấu tạo |
Loại 1 | 500 | Móng, cột, đà BTCT, tường gạch dày 200 trên đầu tường có hoa văn bông bằng thép các kiểu (cao 0,3m). |
Loại 2 | 400 | Móng gạch, đà BTCT, cột gạch thẻ, tường gạch dày 100, đầu tường có hoa văn bông bằng thép kiểu mũi giáo (cao 0,30m). |
Loại 3 | 350 | Móng gạch, cột gạch, giằng BTCT mỏng, tường gạch dày 100, cổng ra vào có mái che bằng BTCT, lợp ngói và lợp tole. |
Loại 4 | 300 | Tường rào song sắt lắp dựng trên nền đất chèn đá 4x6 ở các lổ trụ rào hoặc tường rào. |
Loại 5 | 150 | Tường rào là lưới B.40, trụ đá chôn trên nền đất. |
4. Nhà vệ sinh độc lập có hầm tự hoại:
- Xây tường gạch thẻ, đáy hầm có gia cường bằng cừ tràm, đan đáy và nắp bằng BTCT, có đủ 3 ngăn, trong tường nhà phần thân ốp gạch men cao 2,0m, nền lót gạch màu, mái lợp tole hay ngói, có hệ thống cấp thoát nước hoàn chỉnh: 3.500.000 đồng/m2.
- Xây tường gạch thẻ, đáy hầm có gia cường bằng cừ tràm, đan đáy và nắp bằng BTCT, phần thân nhà bằng tường gạch nhưng không ốp gạch men, nền tráng xi măng, mái lợp tole hay ngói, có hệ thống cấp thoát nước hoàn chỉnh: 2.800.000 đồng/m2.
- Xây tường gạch thẻ, đáy hầm có gia cường bằng cừ tràm, đan đáy và nắp bằng BTCT, phần thân nhà làm vách gỗ, tole, nền tráng xi măng, mái lợp tole hay ngói, có hệ thống cấp thoát nước hoàn chỉnh: 2.000.000 đồng/m2.
5. Cống cửa, cửa bộng (lấy nước, xả nước):
Đơn vị tính: 1000đ/1mdài.
| Miệng rộng ≤ 1m | Miệng rộng >1m |
Xây gạch | 180 | 360 |
BTCT | 320 | 600 |
Ván ghép | 150 | 300 |
- Đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật giá trị được tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình, nhưng phải có thuyết minh cụ thể từng trường hợp (đối với công trình không còn sử dụng thì không tính giá trị).
6. Mồ mả: được tính bao gồm các chi phí đất đai, đào bốc di chuyển, xây dựng lại.
a) Đối với mồ mả nằm trong khu đất nhà ở, vườn tạp, đất nông nghiệp của một chủ đất được tính cụ thể như sau:
- Mả đất: 3.500.000 đồng/cái.
- Mả xây: Xây trên đan BTCT bằng gạch, tô tường và núm mộ: 5.000.000 đồng/cái.
- Mả xây kiên cố tính như mả xây, nếu có làm thêm các loại vật liệu ốp, lát, vòng thành, hàng rào, mái che, sân nền….tính theo khối lượng thực tế đã làm.
b) Đối với mồ mả trong khu đất công ngoài các chi phí nêu trên còn được hỗ trợ thêm chi phí di dời nơi khác.
Từ 2.000.000 đồng/mộ phạm vi trong tỉnh, 5.000.000 đồng/mộ di dời ngoài tỉnh.
7. Bậc tam cấp:
Tính bồi thường theo diện tích hình chiếu bằng, lát gạch ceramic giá 180.000 đồng/m2, lát gạch xi măng giá: 140.000 đồng/m2.
Nếu mặt láng đá mài thì tính giá: 230.000 đồng/m2.
8. Lò sấy nông sản các loại, lò ấp vịt, lò gạch, lò đường:
- Đường kính lò D = 1,0m : 2.000.000đ/m2 lò.
- Đường kính lò D = 2,0m: 2.500.000đ/m2 lò.
9. Bồn chứa, Bể nước:
- Bể chứa xây gạch có dung tích ≤ 3m3 : 1.500.000đ/m3.
- Bể chứa xây gạch có dung tích > 3m3 : 1.800.000đ/m3.
10. Kè đá hộc:
- Kè đá hộc dày 300-500, nền gia cố cọc tràm, có giằng BTCT trên đầu và dưới đáy: 600.000 đ/m2.
- Kè đá hộc xây trên nền không gia cố cọc tràm, không có giằng BTCT: 300.000 đ/m2.
11. Điện thoại, điện kế đô thị , điện kế nông thôn, thủy lực kế ở đô thị, Thuỷ lực kế ở nông thôn:
a) Điện thoại: di dời được bồi hoàn 200.000 đồng trong phạm vi 30 mét và 300.000 đồng phạm vi trên 30 mét.
b) Điện kế ở đô thị: khi di dời 01 điện kế (ASSH) nằm trong công trình giải tỏa, trung bình 700.000đ/cái.
c) Điện kế ở nông thôn:
- Mức 1: Đối với hộ có chiều dài dây Branhchement (dây nhánh từ đường trục hạ thế phân phối đến hộ sử dụng điện) từ 15m trở xuống đền bù 700.000đ/hộ.
- Mức 2: Đối với hộ có chiều dài dây Branhchement từ 15m – 30m đền bù: 900.000đ/hộ.
d) Thủy lực kế ở đô thị: Chi phí bồi hoàn cho những hộ dân cư trong khu vực giải tỏa trung bình 250.000đ/cái.
e) Thủy lực kế ở nông thôn: Chi phí bồi hoàn cho những hộ dân cư trong khu vực giải tỏa đối với hộ có chiều dài ống nhánh đến 5m trở xuống đền bù 400.000đ/hộ.
* Chỉ thực hiện bồi thường khi nhà dân đầu tư về điện kế hoặc thuỷ lực kế. Không bồi thường cho dân trong trường hợp các đơn vị kinh doanh điện, nước đầu tư cho thuê bao, khi đó kinh phí bồi thường sẽ thực hiện cho các đơn vị kinh doanh điện.
V. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA NHÀ Ở:
Thực hiện theo thông tư số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của Liên bộ Xây dựng - Tài chính - ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
1. Nguyên tắc chung:
Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở, giá nhà ở xây dựng mới tại thời điểm và diện tích sử dụng theo công thức:
Giá trị còn lại của nhà ở (đ) | = | Diện tích nhà ở (m2) | x | Đơn giá nhà ở (đ/m2) | x | Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở (%) |
2. Tỷ lệ còn lại của nhà được xác định phương pháp sau:
Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở được căn cứ vào thực trạng của nhà, niên hạn sử dụng và thời gian sử dụng của nhà đó.
- Cấp I: Niên hạn sử dụng trên 100 năm, số tầng không hạn chế.
- Cấp II: Niên hạn sử dụng trên 50 năm, số tầng từ 1-5 tầng.
- Cấp III: Niên hạn sử dụng trên 20 năm, số tầng từ 1-2 tầng (có thể có 1 sàn lửng BTCT) và một sàn lầu BTCT.
- Cấp IV: Niên hạn sử dụng dưới 20 năm, số tầng từ 1-2 (có thể có tầng lửng bằng gỗ), sàn lầu bằng gỗ.
Niên hạn sử dụng của nhà và công trình ngoài các yếu tố về thời gian theo qui định, còn phải căn cứ vào thực tế có duy tu, bảo trì, nâng cấp.
VI. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH SỬ DỤNG VÀ PHÂN CẤP NHÀ Ở: ( Lưu ý phân cấp công trình trong bảng giá này khác với cấp công trình của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 07/12/2005 của Chính phủ).
Thực hiện theo Thông tư số 5-BXD/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 1993 của bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
1. Nguyên tắc chung:
Diện tích sử dụng (m2) của mỗi căn hộ là tổng diện tích ở và diện tích phụ riêng biệt. Đối với nhà có nhiều căn hộ, thì diện tích nhà ở của mỗi căn hộ là diện tích sử dụng riêng biệt của từng căn hộ, được phân bổ theo tỷ lệ với diện tích nhà ở của từng căn hộ.
2. Phương pháp xác định cụ thể:
- Đối với nhà ở liên kế liền tường (móng, cột, đà, tường chung), diện tích nhà ở được tính từ tim của vách tường chung.
- Đối với nhà ở có tường riêng (móng, cột, đà, tường riêng) thì diện tích nhà ở được xác định phía bên ngoài vách tường bao che (diện tích phủ bì).
- Diện tích hàng ba, ban-công, lô-gia, giàn hoa (Pergola) được tính bằng 50% diện tích thực tế.
- Diện tích sân thượng có cầu thang lên mái:
+ Có buồng thang (cột BTCT, tường, mái tole, cửa sắt) tính bằng diện tích của buồng thang.
+ Không có buồng thang: tính thêm 4.000.000 đồng cho cầu thang bằng sắt, tính thêm 5.500.000 đồng cho cầu thang bằng BTCT.
Trong quá trình thực hiện Bảng giá này, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc có yếu tố phát sinh mới, yêu cầu các đơn vị phản ánh trực tiếp đến sở Xây dựng để có văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.