Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 04/06/2008 Về Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 17/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Ngày ban hành: 04-06-2008
- Ngày có hiệu lực: 14-06-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-11-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2346 ngày (6 năm 5 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-11-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2008/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 04 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 33/TTr-STP ngày 16 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) và HĐND, UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cấp huyện, cấp xã.
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã phải có đủ các yếu tố sau đây:
a) Do HĐND ban hành theo hình thức nghị quyết; UBND ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;
b) Được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND và theo Quy chế này;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi huyện, thị xã hoặc ở một xã, phường, thị trấn;
d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
2. Những văn bản sau đây do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật:
a) Đối với văn bản do HĐND ban hành gồm: nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu HĐND và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán HĐND; nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND; nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND; nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND; nghị quyết hủy bỏ, bãi bỏ văn bản của HĐND, UBND; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương;
b) Đối với văn bản do UBND ban hành gồm: quyết định về chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
Các văn bản của Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, như: quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định ban hành quy chế hoạt động của các Hội đồng, Ban, Ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định tăng bậc, ngạch lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm c nhưng không có đủ các yếu tố được quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này, như: công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính khác thì phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Căn cứ pháp lý ban hành văn bản
1. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội; nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; Nghị quyết của HĐND, Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện. Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện còn phải căn cứ vào nghị quyết của HĐND cùng cấp. Quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã còn phải căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
2. Các văn bản hành chính thông thường, văn bản cá biệt không dùng làm căn cứ để ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 5. Nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Nghị quyết của HĐND cấp huyện được ban hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn được quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều 25 của Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Ngoài nội dung tại khoản 1 Điều này, HĐND thị xã Gia Nghĩa còn thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 27 của Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
Điều 6. Nội dung quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định của UBND cấp huyện được ban hành để thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn được quy định tại các điều từ Điều 97 đến Điều 107của Luật tổ chức HĐND và UBND và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Ngoài nội dung tại khoản 1 Điều này, UBND thị xã Gia Nghĩa còn ban hành quyết định để thực hiện chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển thị xã quy định tại Điều 108 của Luật Tổ chức HĐND và UBND và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên
3. Chỉ thị của UBND cấp huyện được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của HĐND, UBND cấp xã trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND cùng cấp và quyết định của mình.
Điều 7. Nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Nghị quyết của HĐND cấp xã được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, đời sống, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương trên địa bàn được quy định tại các điều từ Điều 29 đến Điều 34 của Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Ngoài nội dung tại khoản 1 Điều này, Nghị quyết của HĐND phường còn được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn phường quy định tại Điều 35 của Luật Tổ chức HĐND và UBND và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 8. Nội dung quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quyết định của UBND xã, thị trấn được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật trên địa bàn xã, thị trấn quy định tại các điều từ Điều 111 đến Điều 117 của Luật Tổ chức HĐND và UBND và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Ngoài nội dung tại khoản 1 Điều này, UBND phường còn ban hành quyết định để thực hiện chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn phường quy định tại Điều 118 của Luật Tổ chức HĐND và UBND và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Chỉ thị của UBND cấp xã được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND cùng cấp và quyết định của mình.
Điều 9. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của liên Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và Quy chế này.
Điều 10. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Lập kế hoạch hàng năm:
Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao và chế độ hiện hành, cơ quan chuyên môn cấp huyện hoặc tổ chức, cá nhân cấp xã được phân công chủ trì soạn thảo văn bản dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị mình trình UBND cùng cấp.
2. Căn cứ dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được HĐND cấp huyện phê duyệt, UBND phân bổ dự toán kinh phí cho các cơ quan, đơn vị.
3. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương II
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẤP HUYỆN
Mục 1. ĐĂNG KÝ, LẬP, THÔNG QUA VÀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Đăng ký xây dựng nghị quyết
1. Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện căn cứ vào đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, yêu cầu bảo đảm thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc yêu cầu bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương để đăng ký xây dựng nghị quyết của HĐND cấp huyện.
2. Nội dung văn bản đăng ký xây dựng nghị quyết, gồm:
a) Sự cần thiết ban hành;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết;
d) Những nội dung cơ bản của nghị quyết;
đ) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản;
e) Thời điểm ban hành (kỳ họp thứ mấy).
3. Văn bản đăng ký xây dựng nghị quyết của HĐND được gửi đến UBND cấp huyện (thông qua Văn phòng HĐND và UBND) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp.
Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND và trình UBND quyết định.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan xây dựng nghị quyết
Cơ quan đăng ký xây dựng nghị quyết phải chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị quyết. Kịp thời báo cáo UBND (thông qua Văn phòng HĐND và UBND) về tiến độ soạn thảo, điều chỉnh việc xây dựng nghị quyết để UBND báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp.
Điều 13. Đề xuất chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị
1. Hàng năm, các Phòng, ban thuộc UBND căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương để đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vào năm sau gửi UBND cùng cấp (thông qua Văn phòng HĐND và UBND) trước ngày 10 tháng 12.
2. Nội dung văn bản đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gồm:
a) Loại văn bản (quyết định, chỉ thị), cơ quan ban hành;
b) Sự cần thiết ban hành văn bản;
c) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản;
d) Cơ quan chủ trì xây dựng văn bản, cơ quan phối hợp, dự kiến thời gian ban hành (theo quý);
đ) Dự kiến chi phí xây dựng văn bản (theo nội dung chi, mức chi do HĐND tỉnh quy định).
Điều 14. Lập, thông qua kế hoạch ban hành quyết định, chỉ thị
1. Kế hoạch ban hành quyết định, chỉ thị hàng năm của UBND cấp huyện được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp và trên cơ sở đề xuất của các Phòng, ban ở địa phương.
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các Phòng, ban; chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp xây dựng kế hoạch ban hành quyết định, chỉ thị của UBND để trình UBND quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm của UBND cấp huyện.
2. Kế hoạch ban hành quyết định, chỉ thị của UBND phải xác định rõ: Tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp xây dựng văn bản.
Điều 15. Điều chỉnh kế hoạch ban hành quyết định, chỉ thị
Trường hợp do yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương cần ban hành quyết định, chỉ thị chưa có trong kế hoạch hoặc cần thay đổi kế hoạch thì các Phòng, ban ở địa phương gửi văn bản đề nghị UBND cấp huyện (thông qua Văn phòng HĐND và UBND), để quyết định bổ sung hoặc thay đổi kế hoạch ban hành quyết định, chỉ thị.
Khi thấy cần thiết, UBND cấp huyện quyết định điều chỉnh kế hoạch ban hành quyết định, chỉ thị của mình.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 16. Phân công soạn thảo nghị quyết
Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết HĐND, UBND tổ chức soạn thảo hoặc phân công cơ quan chuyên môn chủ trì việc soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết.
Điều 17. Tổ chức soạn thảo dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện có nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ (nếu có);
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và nội dung của dự thảo; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về chất lượng của dự thảo nghị quyết và tiến độ soạn thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc lấy ý kiến đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
3. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn thảo.
Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
4. Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
d) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.
5. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được HĐND thông qua.
Điều 18. Lấy ý kiến đóng góp dự thảo nghị quyết
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn, quyết định hình thức lấy ý kiến, nội dung cần lấy ý kiến, tổ chức tổng hợp và chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến.
2. Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật có thể được thực hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản;
c) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng;
d) Các hình thức khác.
3. Cơ quan tổ chức lấy ý kiến có thể lựa chọn một trong các hình thức lấy ý kiến hoặc kết hợp các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo.
Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được đưa vào hồ sơ trình dự thảo nghị quyết.
4. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất năm ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Điều 19. Quy trình xem xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết của HĐND cùng cấp do UBND trình theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan được phân công soạn thảo trình bày dự thảo nghị quyết;
b) Thành viên UBND thảo luận;
c) Cơ quan soạn thảo chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến của thành viên UBND;
d) Thành viên UBND biểu quyết thông qua dự thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được UBND quyết định trình ra HĐND cùng cấp khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Điều 20. Thẩm tra dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện phải được Ban của HĐND cùng cấp thẩm tra trước khi trình HĐND. Chậm nhất là mười ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của HĐND được phân công thẩm tra.
2. Phạm vi thẩm tra bao gồm:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết đối với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật.
3. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết.
4. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết được thực hiện theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan trình dự thảo nghị quyết trình bày ý kiến;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan trình dự thảo nghị quyết phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận;
e) Ban biểu quyết.
5. Nội dung của báo cáo thẩm tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về dự thảo nghị quyết, những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau, những kiến nghị, sửa đổi, bổ sung.
6. Ban của HĐND được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực HĐND chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
7. Thường trực HĐND chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu HĐND. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Báo cáo thẩm tra;
c) Ý kiến của UBND đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình;
d) Các tài liệu có liên quan.
Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu HĐND chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
Điều 21. Trình tự xem xét, thông qua nghị quyết
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND cấp huyện được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện UBND trình bày dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch HĐND ký chứng thực nghị quyết. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo quyết định, chỉ thị
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện do Chủ tịch UBND phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc UBND soạn thảo.
2. Thủ trưởng cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xem xét, tổ chức soạn thảo theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 23. Lấy ý kiến dự thảo quyết định, chỉ thị
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị.
Hình thức lấy ý kiến được quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 18 của Quy chế
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất năm ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 24. Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND. Chậm nhất là mười ngày trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ do cơ quan soạn thảo gửi Phòng Tư pháp đề nghị thẩm định, bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và cá nhân có liên quan;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và cá nhân có liên quan về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan, bao gồm: văn bản làm căn cứ pháp lý để ban hành, xây dựng, những tài liệu tham khảo khác.
Điều 25. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị
1. Khi nhận đủ hồ sơ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định theo phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Phòng Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về nội dung dự thảo quyết định, chỉ thị, cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Trong quá trình thẩm định, Phòng Tư pháp có thể mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định.
2. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
3. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày UBND họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo và xây dựng tờ trình chính thức để trình UBND.
Điều 26. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị trình UBND
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến UBND chậm nhất là năm ngày trước ngày UBND họp. UBND chỉ xem xét dự thảo quyết định, chỉ thị khi đã có văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là ba ngày trước ngày UBND họp.
Văn phòng HĐND và UBND giúp Chủ tịch UBND chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị để chuyển đến các thành viên UBND.
Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
Điều 27. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị được tiến hành tại phiên họp UBND theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện Phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Chương III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẤP XÃ
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 28. Soạn thảo, lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã do UBND cùng cấp soạn thảo và trình HĐND. Chủ tịch UBND có trách nhiệm phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch UBND tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, bon, buôn, tổ dân phố về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích hợp.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết về những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo nghị quyết của HĐND có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 29. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
1. Chậm nhất là ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu HĐND.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện UBND trình bày dự thảo nghị quyết;
b) HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch HĐND ký chứng thực nghị quyết. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 30. Soạn thảo, lấy ý kiến đối với dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, Chủ tịch UBND tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, bon, buôn, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo quyết định, chỉ thị về những vấn đề theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Quy chế này.
4. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo quyết định, chỉ thị của UBND có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 31. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND chậm nhất là ba ngày trước ngày UBND họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Chương IV
SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 32. Ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND cấp huyện, cấp xã ban hành quyết định, chỉ thị theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 33 của Quy chế này.
Điều 33. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
1. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch UBND phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND hoặc tổ chức, cá nhân soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến Chủ tịch UBND. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, văn bản thẩm định và tài liệu có liên quan;
c) Chủ tịch UBND chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên UBND chậm nhất là một ngày trước ngày UBND họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.
Chương V
THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC, NIÊM YẾT VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN
Điều 34. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện có hiệu lực sau bảy ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn. Thời điểm có hiệu lực của văn bản phải được ghi rõ trong văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã có hiệu lực sau năm ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn. Thời điểm có hiệu lực của văn bản phải được ghi rõ trong văn bản.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 33 của Quy chế này thì thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể bắt đầu từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản.
4. Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND (Trừ trường hợp xác định thời điểm áp dụng văn bản theo quy định của cơ quan nhà nước cấp trên).
Điều 35. Thời hạn và thủ tục gửi văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện phải được gửi đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã phải được gửi đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành.
Ngoài ra, văn bản còn phải được gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để thực hiện thẩm quyền giám sát; Phòng Tư pháp để giúp UBND tự kiểm tra văn bản.
Điều 36. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là ba mươi ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã được niêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là hai mươi ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã cũng có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết định của Chủ tịch UBND cùng cấp:
a) Nhà văn hoá cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa thôn, bon, buôn, cụm dân cư, tổ dân phố;
b) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
c) Các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã;
d) Các điểm tập trung dân cư khác.
4. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành.
Cán bộ văn phòng cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Việc niêm yết văn bản phải đảm bảo để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản.
5. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã niêm yết phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã được niêm yết là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản được niêm yết và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, Cán bộ Văn phòng cấp xã có trách nhiệm tổ chức lưu trữ và phân loại văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp mình để phục vụ cho việc tra cứu văn bản.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền sao, chụp văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tại nơi lưu trữ văn bản và phải trả chi phí sao, chụp.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Trách nhiệm thực hiện
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã phải nghiêm chỉnh tuân theo những quy định tại Quy chế này.
Điều 39. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã thì được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế dẫn đến việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND gây thiệt hại thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất hoặc trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.