cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 85/2008/QĐ-UBND ngày 02/06/2008 Về hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 85/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 02-06-2008
  • Ngày có hiệu lực: 01-06-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-05-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 357 ngày ( 11 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-05-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-05-2009, Quyết định số 85/2008/QĐ-UBND ngày 02/06/2008 Về hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 72/2009/QĐ-UBND ngày 14/05/2009 Về việc hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 85/2008/QÐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước  số 01/2002/QH11 ngày 16.12.2002;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2008/NQ-HĐND ngày 11/4/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa XVI kỳ họp thứ 14 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của liên Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01.6.2008 và thay thế các Quyết định:

- Quyết định số 108/2002/QĐ-UB ngày 30/8/2002 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ phát triển nông nghiệp giai đoạn 2002 - 2005 trên địa bàn tỉnh;

- Quyết định số 109/2002/QĐ-UB ngày 30/8/2002 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ đầu tư chương trình nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2002 - 2005 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

- Quyết định số 106/2005/QĐ-UB ngày 16/8/2005 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ phát triển nông nghiệp, hỗ trợ các chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

- Quyết định số 93/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh về việc bổ sung quy định hỗ trợ phát triển nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

- Quyết định số 170/2005/QĐ-UB ngày 22/12/2005 về việc huy động, hỗ trợ và sử dụng vốn xây dựng, nâng cấp đường giao thông;

- Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 49/2001/QĐ-UB quy định hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học, trung học cơ sở công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 110/2002/QĐ-UB về việc ban hành Quy định hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất và chế độ cho giáo viên các trường mầm non dân lập;

- Quyết định số 140/2003/QĐ-UB ngày 31/12/2003 về việc quy định hỗ trợ xây dựng trụ sở xã và nhà sinh hoạt thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2008/QĐ-UBND ngày 02. 6.2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng.

1. Các hộ nông dân, các tổ chức kinh tế tập thể, UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. UBND các xã, thị trấn có các dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư đến 30/10/2010.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.

1. Các chương trình sản xuất giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao theo quy mô sản xuất tập trung nhằm tăng năng suất và giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp; dự án xây dựng kho lạnh bảo quản giống cây trồng và nông sản; hoạt động tiêu thụ nông sản, thực phẩm.

2. Chương trình phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản theo hướng phát triển bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

3. Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc các lĩnh vực: Giao thông nông thôn; trường học (trường THCS, tiểu học, mầm non công lập, dân lập); trụ sở xã, nhà sinh hoạt thôn; trạm y tế; kênh mương cấp III; chợ nông thôn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

M ỤC I. HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP:

Điều 3. Hỗ trợ sản xuất trồng trọt.

1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ các hộ nông dân, các đơn vị kinh tế sản xuất các loại giống cây trồng như sau:

a. Hỗ trợ 80% giá giống lúa siêu nguyên chủng để sản xuất ra giống lúa nguyên chủng các loại.

b. Hỗ trợ 50% giá giống để sản xuất ra các loại giống rau màu và cây công nghiệp (danh mục giống được xác định cụ thể cho từng năm).

c. Hỗ trợ 50% giá giống cho công tác khảo nghiệm, sản xuất thử giống cây trồng mới, giống cây trồng có giá trị kinh tế cao (danh mục giống được Sở Nông nghiệp và PTNT xác định hàng năm).

2. Đối với sản xuất rau an toàn và hoa, cây cảnh.

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoặc hộ gia đình sản xuất rau an toàn, hoa cây cảnh, có quy mô từ 0,5 ha trở lên có quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được ngân sách hỗ trợ;

a. Hỗ trợ 50% kinh phí để điều tra, đo đạc, khảo sát lập dự án;

b. Hỗ trợ 100% chi phí phân tích đất, nước để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất rau an toàn và kinh phí kiểm tra, phân tích chất lượng rau phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận;

c. Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng đường giao thông nội đồng, nhà lưới, hệ thống tưới cho cây trồng, đường điện hạ thế đến khu sản xuất, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/ha kể cả kinh phí hỗ trợ từ nguồn khác của ngân sách Nhà nước;

d. Hỗ trợ tiền công chỉ đạo cho cán bộ cơ sở (HTX, thôn) được hưởng bằng 1/2 mức lương tối thiểu/ha.

3. Xây dựng vùng sản xuất lúa có năng suất, chất lượng cao hoặc vùng sản xuất cây màu có giá trị kinh tế cao

a. Các HTX quy hoạch vùng sản xuất lúa có năng suất cao (lúa lai) hoặc lúa chất lượng cao (lúa nếp, lúa tẻ thơm sử dụng giống nguyên chủng) có quy mô từ 10 ha trở lên được hỗ trợ 40% giá giống (danh mục giống được Sở Nông nghiệp và PTNT xác định hàng năm).

b. Sản xuất cây vụ đông có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ 100kg phân Kali/ha (danh mục cây vụ đông được xác định hàng năm).

4. Xây dựng kho lạnh để bảo quản nông sản.

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí mua thiết bị lạnh khi xây dựng kho lạnh để bảo quản giống cây trồng (Kinh phí được xác định theo thiết kế mẫu do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố).

5. Chính sách ưu đãi khuyến khích tiêu thụ nông sản.

Các đơn vị kinh tế và cá nhân có hợp đồng tiêu thụ nông sản, thực phẩm cho các HTX nông nghiệp, các hộ nông dân theo phương thức ứng trước vốn, nếu thực hiện đúng hợp đồng, được hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay ngân hàng cho toàn bộ số tiền vay ứng trước theo hợp đồng;

- Hỗ trợ 50% phần chênh lệch (phần thấp hơn) giữa giá ký hợp đồng với giá thị trường tại thời điểm thu mua.

Điều 4. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi.

Các hộ nông dân, các đơn vị kinh tế có phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được hỗ trợ như sau:

1. Hỗ trợ kinh phí mua gia súc, gia cầm.

- Mua bê cái để chăn nuôi lấy sữa, mua bò sữa đã cho sữa được hỗ trợ 20% giá giống (Giá từng loại được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố);

- Mua lợn nái ngoại thuần về nuôi sinh sản số lượng từ 20 con trở lên, được hỗ trợ 30% giá giống cho 1 lần đầu, với mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/1 cơ sở chăn nuôi, (Giá lợn nái ngoại được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố);

- Mua con giống để chăn nuôi lợn nạc thương phẩm có số lượng từ 50 con trở lên được hỗ trợ 20% giá giống cho 1 lần đầu, (Giá lợn nạc thương phẩm được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố);

- Mua giống gia cầm ông bà nuôi theo phương pháp công nghiệp có quy mô từ 500 con trở lên được hỗ trợ 50% giá giống cho 1 lần đầu (Giá từng loại được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố).

2. Được vay vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển với các chế độ ưu đãi tín dụng theo quy định của Nhà nước và được UBND tỉnh tạo điều kiện cho vay vốn ưu đãi từ các nguồn tài chính khác.

3. Hỗ trợ 40% giá bán tinh lợn ngoại theo số lượng thực tế sử dụng cho các cơ sở, hộ chăn nuôi thông qua đơn vị sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh, (Giá tinh lợn ngoại được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố).

4. Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng đường điện, đường giao thông chính, xử lý môi trường cho khu chăn nuôi tập trung có quy mô diện tích từ 2 ha trở lên và tổng số đầu con đạt: 500 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 1.000 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 200 con đối với chăn nuôi trâu bò; 20.000 con đối với chăn nuôi gia cầm. Tổng mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/ha.

5. Cấp miễn phí vacxin và hỗ trợ 50% tiền công tiêm phòng bệnh lở mồm long móng và bệnh nguy hiểm khác để tiêm cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống ở các vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ lây nhiễm cao (Bệnh nguy hiểm do Sở Nông nghiệp và PTNT công bố).

6. Cấp miễn phí vacxin và hỗ trợ 50% tiền công tiêm phòng bệnh dại để tiêm cho đàn chó, mèo.

Điều 5. Hỗ trợ phát triển thuỷ sản.

1. Các dự án cải tạo, nâng cấp vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách tỉnh hỗ trợ: 500 triệu đồng cho mỗi dự án có quy mô từ 10 ha - 30 ha hoặc 1.000 triệu đồng cho dự án có quy mô trên 30 ha để xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp một trong các hạng mục công trình: đường giao thông, đường trục điện chính, hệ thống kênh mương cấp thoát nước của vùng nuôi trồng thuỷ sản.

2. Hỗ trợ 50% giá giống cho công tác khảo nghiệm, nuôi thử giống thủy sản mới, giống có giá trị kinh tế cao (danh mục giống được Sở Nông nghiệp và PTNT xác định hàng năm).

Điều 6. Hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ.

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí để tập huấn, đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) cho nông dân.

MỤC II. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN:

Điều 7. Hỗ trợ chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

1. Dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch tập trung.

1.1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình đầu mối và lắp đặt đường ống trục chính của các dự án cấp nước sạch nông thôn, khu xử lý nước thải nông thôn, làm đường dẫn, hố thu gom, mua trang thiết bị và hoá chất xử lý nước thải tập trung:

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 40% tổng mức đầu tư của dự án;

- Ngân sách Tỉnh hỗ trợ 40% tổng mức đầu tư của dự án;

1.2. Đầu tư 100% kinh phí đào tạo, huấn luyện một lần đầu cho những người vận hành các công trình cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.

2. Công trình xử lý chất thải bằng bể Bioga: Hỗ trợ 50% giá trị quyết toán, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu, (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố).

Điều 8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp đường giao thông nông thôn.

Mức hỗ trợ bằng 40% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Giao thông và Sở Tài chính thống nhất công bố).

Điều 9: Hỗ trợ đầu tư xây dựng kênh mương.

1. Ngân sách tỉnh đầu tư 100% giá trị công trình đối với tuyến kênh loại 1 và loại 2 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Dự án đầu tư kiên cố hóa kênh loại 3 (thực sự cần thiết) có nguồn nước từ trạm bơm cục bộ, không nằm trong quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp và đô thị sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá trị quyết toán công trình. Mức tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu, (Dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố).

Điều 10. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trụ sở xã.

Mức hỗ trợ bằng 40% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Xây dựng và Sở Tài chính thống nhất công bố).

Điều 11. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà sinh hoạt thôn

Mức hỗ trợ bằng 40% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu, (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Xây dựng và Sở Tài chính thống nhất công bố).

Điều 12. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp trường học

Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở, tiểu học công lập và trường mầm non công lập, dân lập bằng 50% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu, (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Tài chính thống nhất công bố).

Điều 13. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp Trạm Y tế.

Mức hỗ trợ 40% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Y tế và Sở Tài chính thống nhất công bố).

Điều 14. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp Chợ nông thôn.

Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp Chợ nông thôn do UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tư, mức hỗ trợ bằng 40% giá trị quyết toán của các hạng mục: cổng, tường bao, đường nội bộ, khu vệ sinh, san nền hệ thống cấp thoát nước và tối đa không quá 500 triệu đồng/chợ. 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện.

1. Quy định này được thực hiện từ ngày 01.6.2008. Đối với các công trình xây dựng hạ tầng nông thôn thực hiện dở dang chuyển tiếp, khối lượng hoàn thành trước 01/6/2008 được hỗ trợ theo các quy định trước, khối lượng hoàn thành sau ngày 01/6/2008 được hỗ trợ theo Quy định này. 

2. Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT cùng các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT cùng các ngành liên quan để báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.