Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 26/05/2008 Quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do Tỉnh Sóc Trăng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 17/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 26-05-2008
- Ngày có hiệu lực: 05-06-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-03-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2472 ngày (6 năm 9 tháng 12 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-03-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2008/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 26 tháng 5 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo tinh thần Công văn số 3536/BNV-CCHC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2008/NQ-HĐND ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 12 quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau:
1. Đối tượng hưởng phụ cấp:
Cán bộ, công chức có Quyết định của Thủ trưởng Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn phân công làm việc trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết công việc hành chính (gọi tắt là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”) ở Sở, ngành tỉnh (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc Sở), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
2. Số lượng hưởng phụ cấp ở các đơn vị:
a) Sở, ngành tỉnh:
- Văn phòng Sở: không quá 03 người;
- Các đơn vị trực thuộc Sở: 01 người.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: không quá 03 người.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: 01 người.
3. Mức phụ cấp:
a) Đối với các Sở, ngành tỉnh (bao gồm cả đơn vị trực thuộc Sở): 200.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với UBND huyện, thành phố: 200.000 đồng/người/tháng.
c) Đối với UBND xã, phường, thị trấn: 150.000 đồng/người/tháng.
Điều 2.
1. Kinh phí chi trả phụ cấp lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và được cân đối trong hạn mức kinh phí Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm cho các đơn vị. Cán bộ, công chức đã được hưởng mức phụ cấp này thì không được hưởng chế độ trả lương làm thêm giờ quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
2. Mức phụ cấp theo Quy định này được áp dụng kể từ tháng 6 năm 2008.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |