cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 761/QĐ-UBND ngày 06/05/2008 Về quy định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 761/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 06-05-2008
  • Ngày có hiệu lực: 06-05-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-03-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2155 ngày (5 năm 11 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 31-03-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-03-2014, Quyết định số 761/QĐ-UBND ngày 06/05/2008 Về quy định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 31/03/2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 761/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 06 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;

Căn cứ Công văn số 27/TT.HĐND ngày 07/4/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thống nhất quy định tạm thời mức thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 34/TTr-STP ngày 22 tháng 4 năm 2008 và Sở Tài chính tại Công văn số 338/STC ngày 25/4/2008 về việc ban hành quy định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- TT: HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Website tỉnh Cà Mau;
- CV các khối;
- Lưu: VT, H08/5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Tiến Dũng

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 761 /QĐ-UBND ngày tháng 5 năm 2008 của UBND tỉnh Cà Mau)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Quyết định này quy định tạm thời mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:

a) Người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản;

b) Các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản và Hội đồng bán đấu giá tài sản (gọi chung là đơn vị bán đấu giá tài sản).

Chương II

MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ

Điều 3. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:

1. Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:

a) Tài sản bán được có giá trị từ 1.000.000 đồng trở xuống, mức thu phí đấu giá là 50.000 đồng

b) Tài sản bán được có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mức thu phí bằng 5% giá trị tài sản bán được.

c) Tài sản bán được có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, mức mức thu phí là 5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng.

d) Tài sản bán được có giá trị trên 1.000.000.000 đồng, mức thu là 18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 5.000.000.000 đồng.

2. Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản. Người có tài sản bán đấu giá và đơn vị bán đấu giá tài sản thoả thuận các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

Điều 4. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:

a) Giá khởi điểm của tài sản từ 20.000.000 đồng trở xuống, mức thu 20.000 đồng/hồ sơ.

b) Giá khởi điểm của tài sản từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, mức thu 50.000 đồng/hồ sơ.

c) Giá khởi điểm của tài sản từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng xuống, mức thu 100.000 đồng/hồ sơ.

d) Giá khởi điểm của tài sản từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, mức thu 200.000 đồng/hồ sơ.

đ) Giá khởi điểm của tài sản trên 500.000.000 đồng, mức thu 500.000 đồng/hồ sơ.

Điều 5. Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.

Điều 6. Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ:

1. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá:

a) Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mức thu phí như sau:

- Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất từ 200.000.000 đồng trở xuống, mức thu 100.000 đồng/hồ sơ.

- Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, mức thu 200.000 đồng/hồ sơ.

- Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất trên 500.000.000 đồng, mức thu 500.000 đồng/hồ sơ.

b) Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mức thu phí như sau:

- Diện tích đất từ 0,5 ha trở xuống, mức thu 1.000.000 đồng/hồ sơ.

- Diện tích đất từ trên 0,5 ha đến 1 ha, mức thu 2.000.000 đồng/hồ sơ.

- Diện tích đất từ trên 1 ha đến 2 ha, mức thu 3.000.000 đồng/hồ sơ.

- Diện tích đất từ trên 2 ha đến 3 ha, mức thu 3.500.000 đồng/hồ sơ.

- Diện tích đất từ trên 3 ha đến 5 ha, mức thu 4.000.000 đồng/hồ sơ.

- Diện tích đất từ trên 5 ha, mức thu 5.000.000 đồng/hồ sơ.

Chương III

CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ

Điều 7. Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản:

Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá nên việc thu phí Trung tâm phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo qui định tại Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính (nếu Trung tâm chọn phương thức tự cân đối từ nguồn thu phí thì được trích lại 90% tổng số tiền lệ phí thực thu, số còn lại 10% phải nộp vào ngân sách nhà nước; đối với phần kinh phí ngân sách đảm bảo để tổ chức bán đấu giá phải hoàn trả ngân sách sau khi quyết toán với Sở Tài chính tại thời điểm thực hiện phương thức này).

2. Đối với các đơn vị thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí được sử dụng toàn bộ (100%) tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định.

Điều 8. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản:

Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo qui định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điều 9. Sử dụng và quyết toán kinh phí:

Cơ quan thu lệ phí phải thực hiện đúng theo chế độ thu, nộp, sử dụng, quyết toán và thực hiện công khai tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 10. Khen thưởng:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Xử lý vi phạm:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư số 96/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính và các điều khoản của quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.