Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 28/04/2008 Ban hành Quy định hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền đất ở trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 28-04-2008
- Ngày có hiệu lực: 08-05-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-12-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 940 ngày (2 năm 7 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-12-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2008/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 28 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở LẦN ĐẦU; CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT; HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN KẼ TRONG KHU DÂN CƯ, ĐẤT VƯỜN, AO GẮN LIỀN ĐẤT Ở TRONG KHU DÂN CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này Quy định về hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở LẦN ĐẦU; CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT; HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP XEN KẼ TRONG KHU DÂN CƯ, ĐẤT VƯỜN, AO GẮN LIỀN VỚI ĐẤT Ở TRONG KHU DÂN CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định cụ thể về hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Hạn mức giao đất ở lần đầu là hạn mức được áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân không có đất và được Nhà nước giao đất lần đầu để xây dựng nhà ở.
3. Không áp dụng hạn mức này trong trường hợp giao đất cho các dự án đầu tư kinh doanh nhà ở thương mại, đấu giá quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ các loại đất khác sang đất ở và trường hợp được hỗ trợ bằng việc giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Cơ quan thực hiện chức năng nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn mức giao đất ở lần đầu
1. Đối với khu vực đô thị không quá 200m2/hộ. Trường hợp thửa đất lớn hơn 200m2 nhưng có diện tích và kích thước cạnh không đủ tách thành hai (02) thửa theo quy định tại Điều 6, Quy định này thì được giao cả thửa đất.
2. Đối với khu vực nông thôn không quá 300m2/hộ. Trường hợp thửa đất lớn hơn 300m2 nhưng có diện tích và kích thước cạnh không đủ tách thành hai (02) thửa theo quy định tại Điều 6, Quy định này thì được giao cả thửa đất.
Điều 4. Hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
1. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc đất thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở. Trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở lần đầu theo quy định tại Điều 3, Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định là đất ở bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại Điều 3, Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định là đất ở theo điểm a, khoản 2, Điều này và phải đóng tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50, Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức đất giao đất ở lần đầu cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tương ứng theo quy định tại Điều 3, Quy định này; phần đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 5. Diện tích tối thiểu được tách thửa đất
1. Đối với đất ở.
a) Diện tích tối thiểu của thửa đất không được nhỏ hơn 40m2 và phải bảo đảm được kích thước xây dựng công trình là 4m x 8m;
b) Trường hợp hiện trạng thửa đất đang sử dụng hoặc tách thửa để nhập vào thửa liền kề thì không áp dụng điểm a, khoản 1, Điều này.
2. Đối với đất nông nghiệp.
a) Đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm phải có diện tích tối thiểu của thửa đất không được nhỏ hơn 500m2;
b) Đất chuyên trồng lúa nước phải có diện tích tối thiểu thửa đất không được nhỏ hơn 1.000m2;
c) Trường hợp đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác và đất chuyên trồng lúa nước được tách thửa theo phân chia thừa kế thì không áp dụng quy định tại khoản 2, Điều này mà căn cứ theo quyết định của tòa án để thực hiện. Trường hợp hiện trạng thửa đất đang sử dụng hoặc tách thửa để nhập vào thửa liền kề thì không áp dụng điểm a, khoản 2, Điều này.
3. Đất sản xuất, kinh doanh phải có diện tích không được nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa theo quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 6. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao, gắn liền với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, còn được hỗ trợ bằng tiền với mức tính hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề.
2. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a) Trong phạm vi địa giới hành chính phường;
b) Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì Ủy ban nhân dân huyện thỏa thuận với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định ranh giới cụ thể của khu dân cư đó.
3. Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại khoản 2, Điều này và đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc theo kênh mương, nhà ở dọc theo tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại khoản 2, Điều này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở lần đầu theo quy định tại Điều 3, Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 7. Về xử lý trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái quy định pháp luật
1. Đối với các trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do một số địa phương đã cấp trước đây có diện tích đất ở lớn hơn nhiều lần hạn mức quy định theo Luật Đất đai và Quy định này thì được xử lý theo Điều 21, Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ. Việc điều chỉnh diện tích đất ở đối với những trường hợp này được căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 3, Điều 4, Quy định này để thực hiện.
2. Không áp dụng việc điều chỉnh diện tích đất ở trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với những trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo diện tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo diện tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Những trường hợp đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp các Sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp các Sở ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này. Hàng quý, 06 tháng và cuối năm phải có báo cáo tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, xử lý, điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các công việc liên quan khác theo nội dung Quy định này về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp các Sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, có ý kiến đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời.