Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 17/04/2008 Quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở trường trung học phổ thông bán công chuyển sang loại hình trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Ngày ban hành: 17-04-2008
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-08-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 234 ngày (0 năm 7 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-08-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2008/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 17 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÁN CÔNG CHUYỂN SANG LOẠI HÌNH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Căn cứ Thông tư Liên tịch số 54/1998/TTLT-BGD&ĐT-TC ngày 31 tháng 8 năm 1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ;
Căn cứ Nghị quyết số 86/2007/NQ.HĐND.K7 ngày 19 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc Quy định mức thu học phí và quỹ xây dựng trường học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Nghị quyết số 96/2007/NQ-HĐNDK7 ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc chuyển đổi 09 trường trung học phổ thông bán công sang loại hình trường trung học phổ thông công lập;
Theo đề nghị tại Công văn số 583/STC-HCSN ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định này ban hành kèm theo Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở các trường trung học phổ thông bán công chuyển sang loại hình trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai thực hiện Quyết định nầy.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÁN CÔNG CHUYỂN SANG LOẠI HÌNH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 4 năm 2008, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng thu học phí là học sinh đang học tại trường trung học phổ thông bán công chuyển sang loại hình trường trung học phổ thông công lập.
Điều 2. Đối tượng miễn, giảm thu học phí
1. Đối tượng miễn học phí:
- Học sinh là con liệt sĩ;
- Học sinh là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Học sinh là con thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% trở lên;
- Học sinh là con (con đẻ, con nuôi hợp pháp) của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ.
- Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa, kể cả trường hợp đang nuôi dưỡng tập trung và đang hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng;
- Học sinh là con của cán bộ, công chức, viên chức mà cha mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Học sinh là con gia đình (cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng) thuộc diện hộ nghèo, hộ thoát nghèo theo quy định của nhà nước.
- Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó học tập giỏi.
- Học sinh là Bí thư đoàn, Chủ tịch Hội liên hiệp thanh niên trường học.
- Học sinh là người tàn tật, khuyết tật làm suy giảm khả năng hoạt động (từ 21% trở lên), khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
2. Đối tượng giảm 50%: Học sinh là uỷ viên Ban chấp hành đoàn, thành viên Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên trường học;
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
Điều 3. Mức thu học phí: Tiền thu học phí được thu 9 tháng trong năm học, mức thu mỗi tháng cụ thể như sau:
Đơn vị tính: đồng/học sinh/tháng
Lớp học | Các khu vực | |
Thành phố, thị xã | Khu vực còn lại | |
Lớp 10, 11 | 80.000 | 80.000 |
Lớp12 | 95.000 | 95.000 |
Điều 4. Thủ tục miễn, giảm học phí
1.Học sinh thuộc các đối tượng miễn, giảm phải làm đơn xin miễn, giảm theo mẫu thống nhất do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc UBND xã, phường, thị trấn phát hành; có xác nhận nội dung kê khai của gia đình học sinh, do cơ quan thẩm quyền địa phương, ký tên và đóng dấu; có ý kiến đề nghị của giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào ý kiến xác nhận của địa phương (kèm theo phôtô các giấy tờ có liên quan tại khoản 1 và 2, Điều 2, Quy định này) và ý kiến đề nghị của giáo viên chủ nhiệm lớp để quyết định việc miễn giảm học phí.
Điều 5. Sử dụng nguồn thu học phí
Tiền thu học phí đơn vị được để lại 100% để chi hoạt động thường xuyên phục vụ giảng dạy, cụ thể như:
- Trích 98% trên tổng số thu; sau khi trừ khỏan chi tiền giờ thỉnh giảng của giáo viên, số còn lại được xem là 100%:
+ Trích 40% để chi tạo nguồn làm lương theo qui định của Chính phủ.
+ Trích 60% chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy; chi tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy học tập và các công việc khác có liên quan.
- Trích 2% trên tổng số thu để chi cho công tác thu và quản lý học phí: sau khi trừ chi phí mua biên lai, số còn lại được xem là 100%:
+ Trích 70% cho công tác thu và quản lý tại đơn vị.
+ Trích 30% chi cho công tác quản lý thu tại Sở Giáo dục và Đào tạo.
* Mức chi giờ thỉnh giảng các lớp :
Tiền chi trả giờ thỉnh giảng của giáo viên: tuỳ khả năng nguồn tài chính của trường, Hiệu trưởng trường thỏa thuận mức chi cho phù hợp nhưng không vượt định mức sau:
Đơn vị tính: đồng/tiết
Lớp học | Các khu vực | |
Thành phố, thị xã | Khu vực còn lại | |
Lớp 10,11 | 24.000 | 23.000 |
Lớp 12 | 26.000 | 25.000 |
Điều 6. Quản lý quỹ học phí
- Hàng năm cùng với việc lập dự toán thu, chi nguồn ngân sách Nhà nước, các đơn vị lập dự toán thu, chi quỹ học phí báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét thẩm định, tổng hợp và báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp.
- Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đôn đốc thu đủ số học phí theo qui định. Danh sách thu phải có đủ chữ ký của người nộp tiền, người thu tiền, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị kèm theo hồ sơ được miễn giảm khi lưu trữ chứng từ. Việc quản lý thu, chi các đơn vị thực hiện tại bộ phận tài vụ của các đơn vị, đảm bảo đầy đủ sổ sách kế toán theo dõi thu, chi quỹ học phí. Nghiêm cấm việc tọa chi và để ngoài sổ sách kế toán quỹ học phí.
- Các đơn vị sử dụng biên lai thu do cơ quan thuế phát hành. Hàng tháng các đơn vị nhận và quyết toán biên lai tại Phòng Kế họach - Tài chính của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tiền học phí thu được hàng tháng các đơn vị phải nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước, nơi các đơn vị giao dịch. Đối với tỷ lệ trích nộp tiền quản lý về Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị chuyển vào tài khoản: 945.02.00.00002 mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp.
- Kết thúc năm, chậm nhất ngày 05 của tháng thứ nhất năm sau, các đơn vị phải báo cáo quyết toán thu, chi quỹ học phí và chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo quy định. Các đơn vị phải báo cáo quyết toán thu, chi về Sở Giáo dục và Đào tạo để Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo cho Sở Tài chính để thực hiện ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước (quyết toán thu, chi phải tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước, hạch toán theo mục lục chi ngân sách và ghi ở cột nguồn kinh phí khác).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này. Định kỳ hằng năm báo cáo những khó khăn, vướng mắc trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 8. Các cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu học phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu học phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu học phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân vi phạm về thu, chi, quản lý và sử dụng tiền quỹ học phí sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật./.