cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 14/04/2008 Về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Ngày ban hành: 14-04-2008
  • Ngày có hiệu lực: 24-04-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 14-05-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-10-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1989 ngày (5 năm 5 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-10-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-10-2013, Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 14/04/2008 Về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 24/09/2013 Về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2008/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 14 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân  ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của liên Bộ: Tài chính, Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Tài chính, Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 451/2005/QĐ-UB ngày 01/4/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam (về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam).

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Hà Nam;
- LĐVP, các CV, TT LTCB;
- Lưu VT, NC

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Văn bản này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Các cơ quan có thẩm quyền ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải tuân theo trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản này.

2. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp tuân theo quy định tại Điều 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

Điều 2. Tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư, Quyết định, Chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân trái với các văn bản được quy định tại khoản 1 Điều này phải được cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.

Điều 3. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân

Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân được ban hành trong những trường hợp sau:

1. Để thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, anh ninh.

2. Để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh và thực hiện các chính sách khác ở địa phương.

3. Văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định một số vấn đề cụ thể.

Điều 4. Hiệu lực của văn bản

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày, của Uỷ ban nhân dân huyện sau 7 ngày, của Uỷ ban nhân dân cấp xã sau 5 ngày kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn và phải được đăng Công báo, niêm yết, đưa tin theo quy định của pháp luật.

2. Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân.

3. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau.

Điều 5. Đăng Công báo, niêm yết, đưa tin và lưu trữ văn bản

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành phải được đăng Công báo tỉnh. Văn bản đăng Công báo có giá trị như bản gốc.

Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Công báo.

Báo Hà Nam, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm đưa tin, đăng, phát sóng toàn văn hoặc nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật.

2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.

3. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản

1. Lập và thông qua chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Tổ chức việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

3. Thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi và đảm bảo tính thống nhất của văn bản.

4. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

5. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các quy phạm pháp luật không còn phù hợp với pháp luật hiện hành. Tập hợp, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

7. Tổng kết, đánh giá công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật; công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

8. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thống nhất thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng, thẩm định ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.

Cơ quan Tư pháp các cấp là cơ quan chuyên môn giúp UBND cùng cấp thực hiện quản lý thống nhất việc xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và đề xuất xử lý văn bản.

Điều 7. Nhiệm vụ của các cơ quan trong xây dựng và kiểm tra văn bản

1. Cơ quan chủ trì được giao nhiệm vụ soạn thảo chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành;

2. Các cơ quan được lấy ý kiến đóng góp có trách nhiệm tổ chức đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và gửi ý kiến đóng góp về cơ quan chủ trì soạn thảo đúng thời gian quy định.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát văn bản QPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách và gửi kết quả về Sở tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH, CẤP HUYỆN

Mục 1. XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 8. Lập, thông qua Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Hàng năm Uỷ ban nhân tỉnh quyết định Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp mình. Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm được UBND tỉnh quyết định tại phiên họp tháng 1 hàng năm của UBND tỉnh.

2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 hàng năm các Sở, ban, ngành phải gửi đến Sở Tư pháp bản dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình đề xuất để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về đăng ký Chương trình xây dựng văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách và theo quy định của văn bản QPPL cơ quan nhà nước cấp trên, yêu cầu thực tiễn địa phương.

4. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và có trách nhiệm tham mưu xây dựng Chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh trên cơ sở các căn cứ được quy định tại khoản 5 của Điều này và ý kiến đề xuất của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cùng cấp.

5. Bản dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải có đủ các nội dung sau đây:

a) Sự cần thiết ban hành văn bản;

b) Tên văn bản;

c) Tên cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp;

d) Thời gian trình văn bản;

e) Kinh phí thực hiện và các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng và ban hành văn bản;

g) Dự kiến nội dung, đối tượng, hình thức lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến góp ý văn bản QPPL theo Điều 11 Quy định này.

6. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh quyết định điều chỉnh Chương trình ban hành văn bản QPPL.

Điều 9. Cơ quan chủ trì soạn thảo

1. Dự thảo văn bản liên quan đến lĩnh vực nào thì cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó chủ trì việc soạn thảo.

2. Đối với các dự thảo văn bản QPPL có phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở địa phương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ định cơ quan chủ trì việc soạn thảo, cơ quan phối hợp.

Điều 10. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có  nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu chủ trương, chính sách của cấp uỷ Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;

b) Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá phân tích thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương và các vấn đề khác có liên quan đến nội dung chính của dự thảo;

c) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;

d) Xây dựng tờ trình (trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, mục đích, yêu cầu, đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh và nội dung chính  của  dự thảo, quá trình tổ chức soạn thảo, những nội dung đã thống nhất, những nội dung còn có ý kiến khác nhau);

e) Gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

g) Hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 5 ngày trước  ngày Uỷ ban nhân dân  họp.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về chất lượng và tiến độ của dự thảo; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn chưa thống nhất và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo.

Điều 11. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản QPPL

1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến về dự thảo. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan soạn thảo, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Sau thời gian quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân được hỏi ý kiến không có văn bản tham gia thì coi như đồng ý với dự thảo văn bản, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có lý do chính đáng và đã báo trước cho cơ quan trực tiếp soạn thảo văn bản.

2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, hình thức lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến góp ý và dành ít nhất 10 ngày kể từ ngày công bố nội dung lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.

3. Lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL:

a) Tuỳ theo tính chất và nội dung dự thảo, UBND quyết định việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL trước khi ban hành với hình thức, thời gian phù hợp.

b) Cá nhân góp ý kiến về dự thảo văn bản thông qua cơ quan, tổ chức của mình hoặc trực tiếp gửi ý kiến tới Văn phòng UBND, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan Tư pháp hoặc thông qua các cơ quan thông tin đại chúng.

4. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo, giải trình những vấn đề góp ý đã được tiếp thu hoặc không được tiếp thu.

Kết quả của việc lấy ý kiến phải được làm thành văn bản đưa vào hồ sơ dự thảo, gửi tới cơ quan Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND.

Mục 2. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 12. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL

1. Dự thảo Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân tỉnh trình, Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn chủ trì soạn thảo phải được cơ quan Tư pháp cùng cấp thẩm định.

2. Cơ quan thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân.

a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình; dự thảo văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành;

b) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành;

c) Cơ quan thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp, bổ sung các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo;

3. Thời gian thẩm định

a) Đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân họp cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến Sở Tư pháp để thẩm định. Chậm nhất là 5 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp Sở Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo;

b) Đối với dự thảo văn  bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Chậm nhất là 7 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân họp cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến phòng Tư pháp để thẩm định. Chậm nhất là 3 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp Phòng Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.

Điều 13. Hồ sơ gửi cơ quan Tư pháp thẩm định bao gồm

1. Công văn yêu cầu thẩm định

2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Bản tổng hợp ý kiến của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan vào dự thảo và bản sao ý kiến của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); bản giải trình nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo;

4. Văn bản QPPL là căn cứ để ban hành nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

5. Trường hợp dự thảo văn bản không có trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm được cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải có văn bản của HĐND, UBND cùng cấp liên quan trực tiếp đến việc chỉ đạo soạn thảo ban hành.

Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định

1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ thẩm định còn thiếu theo quy định tại Điều 13 Quy định này, cơ quan tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

2. Bổ sung hồ sơ thẩm định:

Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của cơ quan tư pháp.

Thời điểm thẩm định được tính từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ thẩm định.

Điều 15. Phạm vi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Sự cần thiết ban hành văn bản.

2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, và văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh;

4. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

5. Cơ quan Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 16. Lưu trữ hồ sơ thẩm định

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 17. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Uỷ ban nhân dân

1. Trong thời hạn 5 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân.

Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban  nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, chuẩn bị hồ sơ chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân trong thời hạn 3 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

2. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

a) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

b) Báo cáo thẩm định do cơ quan Tư pháp chuyển đến cơ quan chủ trì soạn thảo.

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

d) Các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp liên quan đến lĩnh vực mà dự thảo văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh và các tài liệu liên quan khác.

Mục 3. THÔNG QUA DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 18. Thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân

1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

b) Đại diện cơ quan Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;

c) Các thành viên Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ký thay Chủ tịch.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND CẤP XÃ

Điều 19. Soạn thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã

1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.

2. Chủ tịch UBND quyết định và tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân các thôn, xóm, làng, tổ dân phố trong các trường hợp sau đây:

a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;

b) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn;

c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

d) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của nhân dân ở địa phương;

e) Các trường hợp khác do Chủ tịch UBND quyết định.

3. Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị về những vấn đề sau đây:

a) Sự cần thiết ban hành văn bản;

b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;

c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;

d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

4. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.

Điều 20. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã

1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu liên quan đến thành viên UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày UBND họp.

2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;

b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.

3. Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND dự họp biểu quyết tán thành.

4. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản QPPL.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ,  RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 21. Kiểm tra văn bản

1. Việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và các quy định của Quy định này.

2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nói tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Cơ quan Tư pháp tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành;

b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành ban hành.

3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp là đầu mối giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 22. Phương thức kiểm tra văn bản

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:

1. Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của quy định này;

2. Kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản theo nhiệm vụ được phân công, bao gồm:

a) Kiểm tra văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;

b) Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực được phân công.

3. Kiểm tra theo yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

Điều 23. Nội dung kiểm tra

Nội dung kiểm tra văn bản gồm:

1. Căn cứ pháp lý ban hành

2. Thẩm quyền ban hành

3. Nội dung văn bản

4. Thể thức và kỹ thuật trình bày

5. Thủ tục xây dựng, ban hành và đăng công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.

Điều 24. Thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm:

1. Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và báo cáo kết quả kiểm tra.

2. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.

Điều 25. Thời hạn gửi văn bản để kiểm tra

1. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ký ban hành Văn phòng Uỷ ban nhân dân phải gửi văn bản đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thực hiện việc tự kiểm tra.

2. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ký ban hành Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi văn bản đến cơ quan người có thẩm quyền kiểm tra.

a) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp;

b) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến phòng Tư pháp.

Điều 26. Cộng tác viên kiểm tra văn bản

Cộng tác viên phải là người có trình độ tốt nghiệp đại học Luật hoặc đại học chuyên ngành liên quan, có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, kiểm tra văn bản hiện đang công tác tại các Sở, ban, ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.

1. Cộng tác viên có các quyền sau:

a) Được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra cung cấp, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

b) Được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ kiểm tra văn bản do cơ quan kiểm tra tổ chức;

c) Hưởng thù lao đối với hoạt động kiểm tra văn bản theo quy định hiện hành.

2. Cộng tác viên có nghĩa vụ:

a) Chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ, hoạt động kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản;

b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và quy chế cộng tác viên;

c) Kiểm tra văn bản một cách khách quan, toàn diện, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra của mình.

3. Giao Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra văn bản có trách nhiệm tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 27. Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật

1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp ra văn bản kiến nghị để cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và gửi kết quả xử lý cho cơ quan Tư pháp.

Việc xử lý Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.

3. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý văn bản đó theo đúng thời hạn quy định tại Khoản 2 điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xử lý theo thẩm quyền.

Điều 28. Rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật

Cơ quan Tư pháp các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan thường xuyên thực hiện các việc sau:

1. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật định kỳ 6 tháng, hàng năm, rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; lập danh mục những văn bản địa phương đã ban hành, văn bản cần sửa đổi, bổ sung, văn bản cần bãi bỏ và những văn bản cần xây dựng mới.

2. Căn cứ vào kết quả rà soát hàng năm, lập tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp mình quyết định và công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Cơ quan Tư pháp các cấp có trách nhiệm

1. Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc quản lý Nhà nước về ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản được quy định tại Điều 6 quy định này.

2. Chủ trì rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo định kỳ 6 tháng, 1 năm.

3. Giao cho Sở Tư pháp kiểm tra tất cả những văn bản do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh ban hành và văn bản cá biệt do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã ban hành hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, một năm báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 30. Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm

Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn.

Điều 31. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động xây dựng, kiểm tra, rà soát hệ thống hoá văn bản QPPL

1. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp phân bổ ngân sách cho các ngành đảm bảo cho công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

2. Kinh phí xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách địa phương bảo đảm và phải được dự toán trong kinh phí thường xuyên của các cơ quan chủ trì xây dựng, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC  hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Thông tư Liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 32. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Nếu vi phạm quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Điều khoản thi hành

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các cơ quan, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Tư pháp để kịp thời trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.