cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 21/03/2008 Quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

  • Số hiệu văn bản: 09/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Ngày ban hành: 21-03-2008
  • Ngày có hiệu lực: 31-03-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-10-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4201 ngày (11 năm 6 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-10-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-10-2019, Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 21/03/2008 Quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 19/09/2019 Quy định về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2008/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 21 tháng 3 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Căn cứ Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 27/TTr-NN ngày 20 tháng 02 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã (phường), thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 21/3/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này nhằm cụ thể hoá một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001; Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Quy định này được áp dụng đối với các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã xây dựng và được đưa vào khai thác.

Điều 2. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình thuỷ lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.

2. Hệ thống công trình thuỷ lợi là hệ thống bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một lưu vực nhất định.

3. Lưu lượng là lượng nước chảy qua một mặt cắt ướt trong một đơn vị thời gian (đơn vị là m3/s).

Điều 3. Nội dung công tác bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

2. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình thuỷ lợi nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong công tác bảo vệ công trình thuỷ lợi.

3. Phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm công trình thuỷ lợi và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, yêu cầu tổ chức, cá nhân có vi phạm phải khôi phục lại nguyên trạng công trình thuỷ lợi và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do hành vi vi phạm gây ra.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công trình thuỷ lợi và phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

5. Phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương và địa phương có liên quan trong công tác bảo vệ công trình thuỷ lợi.

6. Tổng hợp báo cáo, đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 4. Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi

1. Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm công trình thuỷ lợi và vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi.

Căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, thuận lợi cho việc quản lý và bảo vệ công trình để quy định vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi.

2. Mọi hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi phải đảm bảo không cản trở đến việc vận hành quản lý khai thác và bảo đảm an toàn công trình, phải có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.

Điều 5. Phạm vi vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi

1. Đối với hệ thống cống, cầu máng:

a) Đối với cống tưới, tiêu, xả tiêu qua đê phạm vi bảo vệ tuân theo quy định pháp luật về đê điều.

b) Đối với cống nội đồng, cầu máng: Cống, công trình trên kênh, cống điều tiết dòng chảy cho kênh nào thì vùng phụ cận áp dụng như đối với kênh đó.

2. Đối với công trình có bố trí khu quản lý như trạm bơm, cống lớn:

Phạm vi bảo vệ là toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng công trình được xác định bằng hàng rào bảo vệ hoặc các mốc giao đất.

3. Kênh nổi:

Kênh nổi phạm vi vùng phụ cận được tính từ chân mái ngoài bờ kênh trở ra và được quy định theo lưu lượng thiết kế.

a) Kênh đất và kênh đã kiên cố mặt cắt ngang hình thang:

- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 1m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 1,0 m.

- Kênh có lưu lượng từ 1m3/s đến nhỏ hơn 2 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 1,5 m.

- Kênh có lưu lượng từ 2m3/s đến nhỏ hơn 10 m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 2,0 m.

- Kênh có lưu lượng từ 10m3/s trở lên, phạm vi vùng phụ cận là 3,0 m.

Phạm vi vùng phụ cận kênh xây có cao trình bờ kênh bằng cao trình đường đi hoặc cao độ đất tự nhiên thì phạm vi bảo vệ là 2,5m (kể từ mép ngoài bờ kênh).

b) Kênh kiên cố mặt cắt chữ nhật, phạm vi vùng phụ cận từ chân mái ngoài đắp đất trở ra là 1,5m.

4. Kênh chìm, sông trục:

a) Đối với kênh chìm, sông trục phạm vi vùng phụ cận được tính từ chân mái ngoài bờ kênh trở ra và được quy định theo lưu lượng thiết kế cụ thể như sau:

- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 1m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 1m.

- Kênh có lưu lượng từ 1m3/s đến nhỏ hơn 5m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 2,5m.

- Kênh có lưu lượng từ 5m3/s đến nhỏ hơn 10m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 5m.

- Kênh có lưu lượng từ 10m3/s đến nhỏ hơn 20m3/s, phạm vi vùng phụ cận là 10m.

- Kênh có lưu lượng từ 20m3/s trở lên, phạm vi vùng phụ cận là 15m.

b) Đối với kênh không có bờ kênh: Phạm vi vùng phụ cận được tính từ mép giao tuyến mái kênh và mặt đất tự nhiên trở ra như quy định đối với kênh có bờ và cộng thêm 3,5 m.

Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh kết hợp đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận công trình phía đường giao thông thực hiện theo quy định chung về bảo vệ công trình giao thông và thuỷ lợi; phía còn lại thực hiện theo quy định bảo vệ công trình thuỷ lợi nêu tại khoản 3, khoản 4 của Điều này.

5. Bờ vùng:

- Bờ vùng bảo vệ phạm vi liên huyện, liên tỉnh phạm vi vùng phụ cận là 15m tính từ chân mái trở ra.

- Bờ vùng bảo vệ phạm vi liên xã là 10,0m tính từ chân mái trở ra.

- Bờ vùng bảo vệ phạm vi 1 xã là 5,0m tính từ chân mái trở ra.

Điều 6. Nghiêm cấm các hành vi sau đây

1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; các hoạt động gây cản trở đến việc quản lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố.

2. Các hành vi trái phép gây mất an toàn cho công trình thuỷ lợi bao gồm:

a) Khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

b) Sử dụng chất cháy, nổ gây hại; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thuỷ lợi phục vụ lợi ích công cộng.

3. Thải các chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào công trình thuỷ lợi.

4. Khai thác trái phép cát, đất, các tài nguyên khoáng sản khác trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

5. Vận hành công trình thuỷ lợi trái quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.

6. Các hành vi khác gây mất an toàn cho công trình thuỷ lợi.

Điều 7. Việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi

7.1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động dưới đây trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi phải xin phép:

1. Xây dựng công trình mới hoặc nâng cấp công trình đã có.

2. Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản và khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng.

3. Trồng cây lâu năm thuộc loại rễ ăn sâu trên 1m.

4. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao có mục đích kinh doanh; hoạt động nghiên cứu khoa học làm ảnh hưởng đến vận hành, an toàn công trình và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

5. Các hoạt động giao thông vận tải của xe cơ giới trừ các trường hợp sau:

a) Các loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe cơ giới dùng cho người tàn tật;

b) Xe cơ giới đi trên đường giao thông công cộng trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi;

c) Xe cơ giới đi qua công trình thuỷ lợi kết hợp đường giao thông công cộng có tải trọng, kích thước phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của công trình thuỷ lợi;

6. Xây dựng kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện.

7. Xây dựng chuồng trại chăn thả gia súc, nuôi trồng thuỷ sản.

8. Chôn phế thải, chất thải.

9. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ không gây tác hại khác.

10. Xây dựng các công trình ngầm bao gồm: đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước.

7.2. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, khôi phục, thu hồi giấy phép thực hiện theo Điều 7 Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

7.3. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép thực hiện theo Điều 8 Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

Điều 8. Việc bảo vệ công trình thuỷ lợi có liên quan đến đê điều; công trình phòng chống lụt bão; giao thông; cấp thoát nước đô thị... phải tuân theo quy định này và những quy định của pháp luật có liên quan đến công trình trên.

Điều 9. Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi quy định tại Điều 4 và Điều 5 của quy định này, nhà và công trình xây dựng trước ngày ban hành quy định này đều phải được xem xét xử lý như sau:

1. Nhà và công trình đã xây dựng xâm phạm trực tiếp đến công trình thuỷ lợi, thì phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu, đảm bảo an toàn cho công trình thuỷ lợi theo thiết kế.

2. Nhà và công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì tuỳ theo mức độ ảnh hưởng đến an toàn của công trình thuỷ lợi mà phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác hoặc xem xét cho tiếp tục sử dụng nhưng phải tuân theo yêu cầu kỹ thuật và được sự đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 10. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

Điều 11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn

1. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện, xã tuyên truyền, phổ biến giáo dục và tổ chức thực hiện các quy định và pháp luật về bảo vệ công trình thuỷ lợi.

2. Trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thuỷ lợi có nguy cơ xảy ra sự cố.

3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi tại địa phương theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh.

4. Tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, bảo vệ công trình thuỷ lợi.

5. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý trực tiếp công trình thủy lợi cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn; nhất là các công trình tiếp giáp với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác, hoặc địa bàn dân cư.

6. Tổng hợp báo cáo tình hình quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi với UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn

1. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông thuỷ trong hệ thống công trình thuỷ lợi hoặc lợi dụng công trình thuỷ lợi đã có vào mục đích giao thông phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi, an toàn cho công trình thuỷ lợi và không gây cản trở dòng chảy.

2. Sở Xây dựng hướng dẫn cấp phép công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước cho đô thị, khu dân cư, công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thuỷ lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch và quy trình vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan bố trí kinh phí phòng, chống úng, hạn và khắc phục hậu quả khi công trình thuỷ lợi xảy ra sự cố.

5. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và lực lượng vũ trang nhân dân địa phương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, xã và các tổ chức cá nhân quản lý trực tiếp công trình thuỷ lợi ngăn chặn các hành vi phá hoại, vi phạm công trình thuỷ lợi đảm bảo an toàn cho công trình thuỷ lợi và khắc phục hậu quả khi công trình thuỷ lợi xảy ra sự cố.

6. Đài phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên có trách nhiệm đăng tải và thường xuyên phổ biến, tuyên truyền toàn bộ quy định này trên phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết, thực hiện.

Điều 13. Trách nhiệm UBND cấp huyện về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ công trình thuỷ lợi tại địa phương.

2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các quy định của pháp luật và của tỉnh về bảo vệ công trình thuỷ lợi cho các tổ chức, nhân dân hiểu và thực hiện.

3. Quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh. Khi xây dựng kế hoạch sử dụng đất có liên quan đến công trình thuỷ lợi phải thống nhất bằng văn bản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Phối hợp với đơn vị quản lý trực tiếp các công trình thuỷ lợi trong công tác bảo vệ công trình thuỷ lợi, kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm công trình thuỷ lợi.

5. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý trực tiếp công trình thủy lợi cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn.

6. Quyết định xử lý đối với các vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo thẩm quyền.

7. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn đã được phê duyệt. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ và kịp thời khắc phục hậu quả đảm bảo an toàn cho công trình thuỷ lợi khi bị thiên tai, địch hoạ theo thẩm quyền.

9. Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.

10. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra xác định mức độ vi phạm, mức độ ảnh hưởng của từng công trình tại Điều 9 quy định này, lập hồ sơ, tổng hợp, báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp xã về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ công trình thuỷ lợi tại địa phương.

2. Quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật và của tỉnh.

3. Thực hiện nghiêm các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra của cấp có thẩm quyền.

4. Phối hợp với đơn vị quản lý trực tiếp công trình thuỷ lợi trong công tác bảo vệ công trình thuỷ lợi. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi. Xử lý các vi phạm bảo vệ công trình thuỷ lợi theo thẩm quyền.

5. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật và của tỉnh.

6. Tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn đã được phê duyệt. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ và kịp thời khắc phục hậu quả đảm bảo an toàn cho công trình thuỷ lợi khi bị thiên tai, địch hoạ theo thẩm quyền.

7. Tổ chức giải toả các vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các quy định của pháp luật và của tỉnh về bảo vệ công trình thuỷ lợi cho các tổ chức, nhân dân hiểu và thực hiện.

8. Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đề xuất biện pháp xử lý.

Điều 15. Các đơn vị quản lý trực tiếp công trình thuỷ lợi có trách nhiệm:

1. Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do mình quản lý và bảo đảm an toàn công trình theo quy định của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và bản quy định này.

2. Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, cùng UBND cấp xã nơi có xảy ra vi phạm xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục lại hiện trạng ban đầu, trường hợp vi phạm nghiêm trọng báo cáo ngay cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

3. Huy động lực lượng, vật tư thiết bị để bảo vệ và kịp thời khắc phục hậu quả đảm bảo an toàn cho công trình thuỷ lợi khi bị thiên tai, địch hoạ theo thẩm quyền.

4. Chủ động phối hợp với UBND cấp xã cùng các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các quy định của tỉnh về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi để mọi người dân hiểu và tự giác thực hiện.

5. Cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, lập và bàn giao hồ sơ quản lý phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi cho UBND cấp xã.

6. Thực hiện chế độ báo cáo công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định.

Điều 16. Các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi có trách nhiệm:

1. Tham gia bảo vệ công trình thuỷ lợi, khi phát hiện công trình thuỷ lợi bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải ngăn chặn, khắc phục nếu có thể được và báo ngay cho Ủy ban nhân dân, đơn vị quản lý công trình hoặc cơ quan quản lý Nhà nước nơi gần nhất để xử lý.

2. Chịu sự huy động của Chủ tịch UBND địa phương trong việc tham gia ứng cứu bảo vệ công trình thuỷ lợi khi công trình thuỷ lợi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Khen thưởng

Tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 18. Xử lý vi phạm

Tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật hiện hành./.