cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 20/03/2008 Quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 09/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 20-03-2008
  • Ngày có hiệu lực: 30-03-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-08-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1594 ngày (4 năm 4 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-08-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-08-2012, Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 20/03/2008 Quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31/07/2012 Quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2008/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 20 tháng 3 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 154/TTr- SKHCN ngày 04 tháng 3 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trường các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hải

 

QUY ĐỊNH

VỀ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).

2. Các đề tài/dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề tài/dự án) thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm:

a) Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh (sau đây gọi chung là đề tài).

b) Dự án sản xuất thử nghiệm có sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh (sau đây gọi chung là dự án).

Điều 2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài

1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các đề tài theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.

2. Tuyển chọn được áp dụng cho đề tài có từ 02 tổ chức và cá nhân trở lên có khả năng tham gia thực hiện.

Điều 3. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án

Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài/dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này đối với các loại đề tài/dự án sau:

1. Đề tài thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.

2. Một số đề tài cấp bách.

3. Đề tài mà nội dung chỉ có một tổ chức KH&CN hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện đề tài/dự án đó.

4. Dự án.

Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn

1. Việc tuyển chọn phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.

2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các đề tài/dự án.

3. Việc tuyển chọn và xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.

4. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể cho các đề tài/dự án quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Quy định này.

5. Mỗi đề tài/dự án đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này thì chỉ có nhiều nhất 01 (một) hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.

6. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện đề tài/dự án giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.

7. Trong trường hợp đề tài/dự án chỉ có 01 (một) hồ sơ tham gia tuyển chọn, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chí và quy trình của quy định này.

Điều 5. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn

1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài/dự án có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài/dự án.

2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm chủ nhiệm đề tài/dự án phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:

2.1 Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với đề tài/dự án trong 05 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ.

2.2 Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng Thuyết minh đề tài/dự án .

2.3 Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài/dự án.

3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài/dự án cấp tỉnh trong trường hợp đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:

3.1 Đang chủ trì từ 01 (một) đề tài/dự án cấp tỉnh trở lên (kể cả trường hợp đã có Biên bản đánh giá nghiệm thu của cấp quản lý nhưng ở mức "không đạt").

3.2 Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng/thông báo thực hiện các đề tài/dự án.

4. Cá nhân chủ trì các đề tài/dự án cấp tỉnh không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì các đề tài/dự án trong thời gian 02 năm, tính từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh (đối với trường hợp 4.1 dưới đây), hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ (đối với trường hợp 4.2 dưới đây), nếu:

4.1 Kết quả thực hiện đề tài/dự án trước đó được đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh ở mức “Không đạt” và không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả.

4.2 Đề tài/dự án bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm.

5. Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận các điều kiện điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn theo quy định tại khoản 3 và Khoản 4 Điều này trước khi mở hồ sơ.

Điều 6. Điều kiện trúng tuyển

1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài/dự án theo quy định tại Điều 13 của quy định này.

2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 đề tài/dự án cấp tỉnh trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì thực hiện 01 đề tài/dự án.

3. Trong trường hợp cá nhân từ chối thực hiện đề tài/dự án thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế nhưng phải thoả mãn điều kiện tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13.

Chương II

THÔNG BÁO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN

Điều 7. Thông báo tuyển chọn, xét chọn

Hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các đề tài/dự án cấp tỉnh như sau:

1. Thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn đề tài được đăng trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Báo Quảng Nam, Báo Khoa học và Phát triển, Tạp chí Khoa học và Sáng tạo, trên trang thông tin điện tử của tỉnh Quảng Nam (http://www.quangnam.gov.vn), trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam (http://www.skhcn.quangnam.gov.vn).

2. Thông báo về việc xét chọn đề tài/dự án được gửi văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.

3. Nội dung thông báo theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 8. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn

Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn gồm:

1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài/dự án.

2. Thuyết minh đề tài/dự án;

3. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài/dự án .

Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính đề tài/dự án theo danh sách đã kê khai trong thuyết minh đề tài/dự án.

5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện đề tài/dự án theo danh sách kê khai trong thuyết minh đề tài/dự án;

6. Các văn bản chứng minh không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 của Quy định này (nếu có kèm theo bản sao Biên bản nghiệm thu của Hội đồng KH&CN cấp tỉnh, chứng từ nộp kinh phí thu hồi,…).

7. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác). Riêng đối với dự án sản xuất thử nghiệm phải có các văn bản cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác.

Hồ sơ được lập theo biểu mẫu hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải đóng dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trong từng biểu mẫu.

Điều 9. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn

1. Quy định về hồ sơ:

Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm:

01 bộ hồ sơ gốc và 10 bản sao bộ hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:

a) Tên đề tài/dự án đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (ghi rõ: tên đề tài/dự án; tên, mã số của chương trình, nếu có).

b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài/dự án (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).

c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện (làm chủ nhiệm) đề tài/dự án và danh sách những người tham gia chính thực hiện đề tài/dự án (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp).

d) Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.

2. Nơi nhận hồ sơ: Theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ.

4. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.

5. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Quảng Nam (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu đến của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).

6. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.

Chương III

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN

Điều 10. Mở hồ sơ

1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.

2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5, Điều 8 và các khoản 4 và 6 Điều 9 của Quy định này.

Đối với Dự án sản xuất thử nghiệm, ngoài những yêu cầu nêu trên, hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn chỉ được coi là hợp lệ khi có các văn bản cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu tư dự kiến cần thiết để triển khai.

Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá.

3. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành Biên bản.

Điều 11. Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn

1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi là Hội đồng). Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một đề tài/dự án.

2. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Thành phần của Hội đồng gồm:

2.1 Có 2/3 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.

2.2 Có 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, Sở, Ban, Ngành, công ty hoặc doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của đề tài/dự án.

Các chuyên gia đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định đề tài/dự án được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài/dự án tương ứng.

3. Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:

3.1 Cá nhân đăng ký chủ trì và thực hiện chính đề tài/dự án.

3.2 Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài/dự án. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài/dự án nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện.

4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn các đề tài/dự án.

5. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng và có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.

Điều 12. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

1. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định, viết nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định và gửi cho Thư ký Hội đồng khi họp Hội đồng.

2. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồing được ủy quyền chủ trì và phải có ít nhất 01 chuyên gia phản biện.

3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Thư ký tổng hợp kết luận của Hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của Hội đồng.

4. Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.

5. Nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá hồ sơ chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của các thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.

Điều 13. Điều kiện trúng tuyển

Tổ chức cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài/dự án là tổ chức cá nhân có hồ sơ có tổng số điểm cao nhất và thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

1. Điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm.

2. Tổng số điểm đạt 70/100 điểm đối với đề tài, 65/100 điểm đối với dự án Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ thoả mãn các điều kiện trên theo nguyên tắc sau:

- Điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;

- Đối với các hồ sơ cùng số điểm trung bình, ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt)

- Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng kiến nghị về phương án lựa chọn để Sở KH&CN xem xét, quyết định.

Chương IV

PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN

Điều 14. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn

1. Căn cứ biên bản họp Hội đồng tuyển chọn, xét chọn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn.

Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi quyết định phê duyệt.

2. Kết quả tuyển chọn, xét chọn sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên Tạp chí Khoa học và Sáng tạo, trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam (http://www.skhcn.quangnam.gov.vn).

Điều 15. Hoàn chỉnh hồ sơ

Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài/dự án khoa học và công nghệ theo kiến nghị của Hội đồng và nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo để Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định nội dung và phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí, trình UBND tỉnh phê duyệt và bố trí kế hoạch thực hiện.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN

Điều 16. Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn

1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng), thành viên Ban chủ nhiệm đề tài vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh công chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng khoa học và công nghệ và bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 17. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài/dự án.

2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài/dự án.

3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố vận dụng Quy định này để nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Việc sửa đổi bổ sung Quy định này do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

PHỤ LỤC I

NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỀN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI TỰ NHIÊN CÔNG NGHỆ (TNCN)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008của UBND tỉnh Quảng Nam)

1. Nguyên tắc đánh giá:

Việc đánh giá các Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn tổ chức, các nhân chủ trì thực hiện đề tài tự nhiên công nghệ được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học bằng phương pháp chấm điểm với tổng số điểm là 100 điểm.

2. Các tiêu chí đánh giá Hồ sơ:

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

I. Đánh giá chung về mục tiêu của đề tài TNCN

(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 13 & 15.2 của thuyết minh Đề tài)

8

1. Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu Đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có)

4

2. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để đặt ra mục tiêu đề tài tự nhiên công nghệ.

4

II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài TNCN cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra (Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 15,16 và 17 của thuyết minh đề tài tự nhiên công nghệ)

18

3. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu

4

4. Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài tự nhiên công nghệ.

4

5. Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài tự nhiên công nghệ để đạt được mục tiêu đề ra

5

6. Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề tài tự nhiên công nghệ.

5

III. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào Mục 18 của thuyết minh đề tài tự nhiên công nghệ)

15

7. Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu

5

8. Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra

5

9. Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng

5

V. Sản phẩm KH&CN của đề tài tự nhiên công nghệ

(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào mục 22 của thuyết minh đề tài tự nhiên công nghệ)

20

10. Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm đề tài TNCN so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra

5

11. Mức độ làm rõ sản phẩm chính của đề tài TNCN

5

12. Mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ KH&CN của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài

5

13. Tính khả thi của sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; của công trình dự kiến công bố trong nước và nước ngoài và của việc đào tạo trên đại học thông qua việc thực hiện đề tài TNCN

5

V. Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài TNCN và tác động của các kết quả nghiên cứu

(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 23, 24 và 25 của thuyết minh Đề tài)

15

14. Khả năng về thị trường của sản phẩm, công nghệ tạo ra (dự báo nhu cầu thị trường; khả năng cạnh tranh về giá thành, chất lượng, ... so với sản

phẩm, công nghệ cùng loại)

5

15. Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng

5

16. Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu

5

VI. Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện đề tài TNCN

(Các chuyên gia đánh giá căn cứ chủ yếu vào các mục 17, 19, 20, 21 của thuyết minh đề tài TNCN, Dự toán kinh phí chi tiết thực hiện đề tài TNCN và các bản Tóm tắt hoạt động của Tổ chức, cá nhân tham gia chính thực hiện đề tài tự nhiên công nghệ)

18

17. Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức trong nước và hợp tác quốc tế để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài TNCN

5

18. Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài TNCN

5

19. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài TNCN; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu

4

20. Đánh giá chung về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của Thuyết minh đề tài TNCN

4

VII. Năng lực của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài tự nhiên công nghệ

6

21. Là tác giả hoặc đồng tác giả của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời sống (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể)

2

22. Chủ trì hoặc tham gia chính các Dự án thành công trên cơ sở triển khai kết quả nghiên cứu đề tài từ Tỉnh hoặc tương đương trở lên (có xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ)

2

23. Có bài báo được đăng trên tạp chí khoa học và công nghệ chuyên ngành

2

Tổng số

100

 

PHỤ LỤC II

NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Việc đánh giá các hồ sơ xét chọn tổ chức, các nhân chủ trì thực hiện dự án được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học bằng phương pháp chấm điểm, với tổng số điểm là 100 điểm, theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây:

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

I. Giá trị công nghệ của dự án

20

(Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.1, 14.1, 14.2, 15.1 và 15.2,17 của thuyết minh dự án)

 

1. Mức độ hoàn thiện, cải tiến công nghệ của dự án so với công nghệ là xuất xứ

5

2. Trình độ công nghệ chủ yếu của dự án (các chỉ tiêu KT-KT, chỉ tiêu bảo vệ môi trường,….) so với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước

5

3. Mức độ tiên tiến của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường,…) so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước

5

4. Tính hợp lý của quy mô dự án

5

II. Tính khả thi của phương án triển khai dự án

20

(Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ mục 16 của thuyết minh dự án)

 

5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện

5

6. Khả năng hợp tác, liên kết giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp

5

7. Tính hợp lý, đầy đủ, xác thực của phương án tài chính

5

8. Khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn,…)

5

III. Đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự án

20

(Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 16.2, 13.2 và 13.3 của thuyết minh dự án)

 

9. Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư thực hiện dự án so với kết quả dự kiến tạo ra

5

10. Tính khả thi của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện dự án

5

11. Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án

5

12. Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại ( kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ,…)

5

IV. Khả năng thương mại hóa sản phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc

20

(Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.5 và mục 16.3 của thuyết minh dự án)

 

13. Tính xác thực của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của dự án;

5

14. Tính cụ thể và khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án

5

15. Khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (giá thành, chất lượng,…)

5

16. Khả năng chuyển giao, nhân rộng kết quả của dự án, tự tổ chức SX- KD, thành lập doanh nghiệp KH&CN

5

V. Năng lực thực hiện dự án

20

(Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.4, 16 và phần III của thuyết minh dự án và các bản Lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính dự án)

 

17. Năng lực, uy tín về nghiên cứu KH&CN và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ trì dự án

5

18. Năng lực của các cá nhân tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có thể tham gia)

5

19. Điều kiện và năng lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất, nhân lực,…)

5

20. Đánh giá chung về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh dự án

5

Tổng cộng

100

 

PHỤ LỤC III

NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI XÁ HỘI NHÂN VĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Việc đánh giá các hồ sơ tuyển chọn, xét chọn thực hiện đề tài XHNV được thông qua hội đồng khoa học bằng phương pháp chấm điểm, với tổng số điểm là 100 điểm, theo các tiêu chí:

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

I. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xã hội Nhân văn (căn cứ Mục 11 của TMĐT)

5

1. Phát triển và cụ thể hoá định hướng mục tiêu của đề tài.

5

II. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài Xã hội Nhân văn (căn cứ Mục 13,14 của TMĐT)

15

2. Mô tả, phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công/hạn chế các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài Xã hội Nhân văn.

7

3. Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài Xã hội Nhân văn.

8

III. Xác định nội dung và phương án tổ chức thực hiện đề tài Xã hội Nhân văn (căn cứ Mục 15, 16, 18, 19, 20, 23 của TMĐT)

30

4. Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra.

15

5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài (điều tra/khảo sát thực tế trong nước và ngoài nước; hội thảo khoa học; thu thập và xử lý tài liệu, số liệu...) và kế hoạch thực hiện đề tài Xã hội Nhân văn.

5

6. Tính hợp lý, khả thi của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia thực hiện đề tài Xã hội Nhân văn.

5

7. Luận giải về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề tài, cho sản phẩm của đề tài Xã hội Nhân văn.

5

IV. Tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu (căn cứ Mục 17 của Thuyết minh đề tài Xã hội Nhân văn)

10

8. Cách tiếp cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài XHNV.

5

9. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tư- ợng, nội dung nghiên cứu của đề tài XHNV.

5

V. Sản phẩm, lợi ích của đề tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu (căn cứ Mục 21, 22 của TMĐT)

20

10. Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và các nội dung nghiên cứu của đề tài Xã hội Nhân văn.

5

11. Lợi ích của đề tài Xã hội Nhân văn:

- Tác động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật; có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới): tối đa 7 điểm;

- Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài XHNV: tối đa 3 điểm. Cụ thể:

+ Dự kiến có các công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước.

+ Dự kiến có đóng góp cho đào tạo trên đại học

10

12. Tính cụ thể và khả thi của phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài Xã hội Nhân văn.

5

VI. Năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài XHNV (căn cứ Phụ lục III-LLTC và Phụ lục IV-LLCN)

20

13. Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài (trong 5 năm gần đây)

- Có các công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành): tối đa 4 điểm.

- Có kết quả được ứng dụng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể): tối đa 3 điểm.

- Chủ trì các đề tài cấp tỉnh, hoặc cấp tương đương đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên: tối đa 2 điểm.

9

14. Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài Xã hội Nhân văn (trong 5 năm gần đây)

- Có công trình nghiên cứu được công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành): tối đa 4 điểm

- Có kết quả được ứng dụng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể): tối đa 2 điểm.

6

15. Năng lực của cơ quan chủ trì đề tài Xã hội Nhân văn (chức năng nhiệm vụ liên quan, lực lượng cán bộ khoa học, thành tích nghiên cứu liên quan, cơ sở vật chất).

3

16. Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài Xã hội Nhân văn (uy tín khoa học trong lĩnh vực liên quan).

2

Tổng cộng:

100

 

PHỤ LỤC IV

QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-UBND ngày 20 / 3 /2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)

1. Diễn tiến phiên làm việc của Hội đồng

1.1. Thư ký đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.

1.2. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, xét chọn đề tài/dự án .

1.3. Thư ký đọc biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn, thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được hội đồng đưa vào xem xét đánh giá.

1.4. Hội đồng thảo luận để quán triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm điểm các hồ sơ.

2. Quy trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn hồ sơ

2.1. Các thành viên hội đồng trình bày ý kiến phản biện về nhận xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đề tài/dự án.

- Các thành viên hội đồng đánh giá, phân tích từng hồ sơ; đánh giá nhận định chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng Hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn cùng một (01) đề tài/dự án theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục I đối với đề tài tự nhiên công nghệ; Phụ lục II đối với dự án; Phụ lục III đối với Đề tài xã hội nhân văn.

- Thư ký đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo.

2.2. Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ sơ

a) Hội đồng trao đổi, thảo luận từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định, nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định và đánh giá so sánh giữa các hồ sơ tuyển chọn, xét chọn cho cùng một (01) đề tài/dự án.

b) Sau khi trao đổi các thành viên hội đồng cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu tương ứng.

2.3. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu

Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên hội đồng, trong đó bầu một trưởng ban. thư ký của hội đồng là một thành viên của ban kiểm phiếu.

Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.

2.4. Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu

2.5. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài/dự án:

a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển.

b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong thuyết minh đề tài/dự án, các sản phẩm KH&CN chính với những chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương ứng, hoặc các yêu cầu khoa học phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài/dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển.

c) Hội đồng xây dựng biên bản làm việc gửi Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Lưu giữ Hồ sơ gốc

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ gốc của quá trình tuyển chọn, xét chọn.