cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 12/03/2008 Về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Ngày ban hành: 12-03-2008
  • Ngày có hiệu lực: 22-03-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1196 ngày (3 năm 3 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-07-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-07-2011, Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 12/03/2008 Về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 21/06/2011 Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2008/QĐ-UBND

Tĩnh, ngày 12 tháng 03 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008-2012

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2007/NQ-HĐND ngày 17/12/2007 của HĐND tỉnh về khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thi về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 41/2005/QĐ-UB ngày 26/5/2005 của UBND tỉnh, các quy định trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
-
Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
-
TT Tnh uỷ, TT HĐND tnh;
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
-
Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ủy
ban MTTQ tỉnh, các Đoàn thể cấp tỉnh;
-
Sở Tư pháp;
-
Trung tâm Công báo - Luu trữ tnh;
-
Lưu VP UBND tỉnh, SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Chất

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008-2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về đối tượng, nội dung cụ thể, quyền lợi, trách nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, các đoàn thể thuộc tỉnh quản lý;

- Những người có trình độ sau đại học, trên đại học, nghệ nhân, thợ bậc cao, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý;

- Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu, tốt nghiệp đại học chính quy thuộc một số ngành đặc thù.

Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng áp dụng các quy định tại Quyết định này.

Chương 2.

CHÍNH SÁCH CỤ THỂ

Điều 3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng

Những người được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ (theo phân cấp quản lý cán bộ) quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng các chính sách:

a. Đào tạo sau đại học:

- Hỗ trợ kinh phí trọn gói một lần sau khi có bằng tốt nghiệp:

+ Tiến sỹ:                                              35.000.000 đồng;

+ Bác sỹ chuyên khoa II:                        25.000.000 đồng;

+ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I:           15.000.000 đồng.

- Nâng lương trước thời hạn 12 tháng khi có kết quả tốt nghiệp loại giỏi, nâng lương trước thi hạn 9 tháng khi có kết quả tốt nghiệp đạt loại khá.

- Trong thời gian học tập đạt thành tích xuất sắc thì được UBND xem xét khen thưởng.

- Đối với những người được cơ quan có thẩm quyền cử đi học nước ngoài được cấp học phí theo hợp đồng với cơ sở đào tạo và hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại theo quy định tại Thông tư s79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính vhướng dn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.

b. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác:

- Được thanh toán 100% tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo.

- Thanh toán tiền mua tài liệu học tập: 450.000 đồng/năm (thời gian học đủ 9 tháng), 200.000 đồng/khoá học (thi gian dưới 9 tháng).

- Thanh toán tiền tàu, xe đi về theo số lần triệu tập học của cơ sở đào tạo theo giá cước phthông hiện hành (khoảng cách từ cơ quan đến cơ sở đào tạo từ 30 km trở lên).

- Những người được cử đi đào tạo, bồi dưng các lớp tập trung, liên tục từ 1 tháng trở lên, ngoài các khoản trên được hỗ trợ thêm mức 350.000 đồng/tháng đối với khoá học trong tỉnh, mức 450.000 đồng/tháng đối với khoá học ngoài tỉnh. Cán bộ nữ được hỗ trợ thêm 100.000 đồng/tháng (ngoài quy định chung).

Điều 4. Chính sách thu hút nguồn nhân lực

a. Những người thuộc các chức danh sau đây đang công tác tại các tỉnh, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nam không quá 55 tuổi, nữ không quá 50 tuổi (Giáo sư, Tiến sỹ; Phó Giáo sư, Tiến sỹ; Tiến sỹ; Bác sỹ chuyên khoa II), nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi (Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, vận động viên đạt giải khu vực hoặc quốc tế, công nhân có bậc nghề tối đa) nếu có nguyện vọng vào làm việc tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu được hưởng các chính sách:

- Hỗ trợ ổn định cuộc sống ban đầu:

+ Giáo sư, Tiến sỹ: 50.000.000 đồng;

+ Phó giáo sư, Tiến sỹ: 40.000.000 đồng;

+ Tiến sỹ: 30.000.000 đồng;

+ Bác sỹ chuyên khoa II: 20.000.000 đồng;

+ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, vận động viên đạt giải khu vực hoặc quốc tế, công nhân có bậc nghề tối đa: 10.000.000 đồng.

- Những người thuộc chính sách thu hút quy định tại điểm này được mua đất theo khung giá Nhà nước (không phải đấu giá) thuộc vùng quy hoạch đất ở và trả dn trong thời hạn 5 năm.

b. Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đạt loại giỏi, thạc sỹ thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu được tuyển thẳng và bố trí công tác phù hp; nếu cơ quan, đơn vị hết chỉ tiêu biên chế thì được bổ sung để tiếp nhận, được hưởng 100% lương khởi điểm trong thời gian tập sự và được hỗ trợ 10.000.000 đồng. Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy thuộc các ngành đặc thù được tuyển thẳng và bố trí công tác phù hợp.

c. Sinh viên đang học đại học các ngành trọng điểm tỉnh có nhu cầu nếu có kết quả học tập hàng năm xếp loại khá, giỏi, có cam kết sau khi tốt nghiệp về phục vụ lâu dài tại tỉnh (cam kết của gia đình và sinh viên có xác nhận của chính quyền cấp xã), được hỗ trợ 5 triệu đồng/năm học kể từ năm học thứ 3 trở đi, khi tốt nghiệp được tuyển thẳng và bố trí công tác phù hp.

Điều 5. Chính sách thưởng đối với nguồn nhân lực tại chỗ

Những người được UBND tỉnh đồng ý và cơ quan có thẩm quyền cử tham dự xét, thi nếu được phong hàm, phong danh hiệu, đạt giải sẽ được thưởng như sau:

a. Thưởng 10.000.000 đồng đối với:

- Học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;

- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;

- Những người được phong hàm Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân.

b. Thưởng 8.000.000 đồng đối với:

- Học sinh, sinh viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực;

- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên đạt giải nhất, nhì quốc tế, nhất khu vực;

- Huấn luyện viên có vận động viên đoạt huy chương vàng, bạc quốc tế, huy chương vàng khu vực;

- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân, vận động viên đạt ba quốc tế, nhì, ba khu vực;

- Những người được phong Phó Giáo sư, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, nghệ sỹ ưu tú;

c. Thưởng 6.000.000 đồng đối với:

- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải nhất quốc gia;

- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên đạt giải ba quốc tế, nhì, ba khu vực;

- Huấn luyện viên có vận động viên đoạt huy chương đồng quốc tế, huy chương bạc, đng khu vực;

- Doanh nhân giỏi được công nhận ở cấp quốc gia.

d. Thưởng 4.000.000 đồng đối với:

- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhất quốc gia;

- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đoạt giải nhất quốc gia;

- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhất quốc gia;

- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải nhì cấp quốc gia.

đ. Thưởng 2.000.000 đồng đối với:

- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhì, ba quốc gia;

- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đoạt giải nhì, ba quốc gia;

- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhì, ba quốc gia;

- Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải ba cấp quốc gia.

e. Thưởng cho những người có đề tài, sáng kiến áp dụng có hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh được Hội đồng Khoa học tỉnh công nhận. Mức thưởng cụ thể do UBND tỉnh quyết định, nhưng mức tối đa không quá 50.000.000 đồng cho một đề tài.

Giải thưởng Văn học Nguyễn Du, giải thưởng Báo chí Trần Phú thực hiện theo quyết định UBND tỉnh.

Chương 3.

QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM

Điều 6. Quyền lợi

Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định trên, người thuộc diện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao còn được hưởng các quyền lợi sau:

- Được bố trí vào những vị trí, công việc tương xứng với trình độ, năng lực và chuyên ngành đào tạo;

- Được xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ phù hợp với năng lực, sở trường, phm chất cán bộ, công chức, viên chức và yêu cầu nhiệm vụ.

- Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được xem xét bnhiệm, đề bạt và ưu tiên cử đi bồi dưỡng, đào tạo ở trình độ cao hơn ở trong và ngoài nước.

Điều 7. Trách nhiệm

- Những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực tại Điều 4 Quy định này phải có thời gian công tác tại các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh ít nht 5 năm. Nếu chưa đủ thời gian công tác theo quy định thì phải hoàn trả các khoản htrợ đã nhận.

- Những người được cử đi đào tạo, bồi dưng tại Điều 3 Quy định này phải có thời gian công tác trong các cơ quan nhà nước ít nhất bằng 3 lần thời gian đào tạo, bồi dưỡng. Đối với công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc trở vcơ quan, đơn vị mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa đủ thời gian quy định thì phải bồi thường chi phí đào tạo của khóa học đó. Việc bi thường kinh phí đào tạo thực hiện theo Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ.

Chương 4.

KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách:

- Hàng năm, ngân sách Nhà nước (tỉnh, huyện, xã) bố trí kinh phí để thực hiện cho các đi tượng là cán bộ, công chức, viên chức cấp mình.

- Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện chính sách cho các đối tượng là cán bộ doanh nghiệp và công nhân kỹ thuật.

- Xây dựng quỹ hỗ trợ tài năng để huy động nguồn kinh phí từ các cơ quan, tchức, đơn vị, cá nhân trong nước và ngoài nước.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Sở Nội vụ

- Giúp UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu, xác định ngành đặc thù hàng năm và ngành trọng điểm trong từng giai đoạn về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trình UBND tỉnh quyết định.

- Tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo sau đại học ở trong nước đối tượng thuộc UBND tỉnh quản lý.

- Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sau đại học theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức

- Quyết định tuyển dụng, phân bổ đối tượng thu hút về công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo nhu cầu hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách.

Điều 10. Sở Tài chính

- Giúp UBND tỉnh lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bi dưỡng thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.

- Tham mưu, trình UBND tỉnh lập Quỹ hỗ trợ tài năng để thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.

- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc thanh toán, quyết toán cho các đi tượng hưởng chính sách.

Điều 11. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Lập kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực hàng năm gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định.

- Thanh toán kinh phí cho đối tượng, quản lý chặt chẽ và quyết toán kịp thời ngun kinh phí theo quy định hiện hành.

- Lập Hội đồng Bồi thường và chịu trách nhiệm thu hồi, nộp trả ngân sách Nhà nước chi phí đào tạo khi người thuộc diện hưởng chính sách vi phạm các quy định trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng và công tác.

- Đối với UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện quy trình cấp đất ở cho những người thuộc đi tượng được hưởng chính sách ưu tiên vđất ở quy định tại Điều 4 Quyết định này.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp đề nghị các cấp, các ngành phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hp, báo cáo UBND tỉnh quyết định./.