cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 07/03/2008 Về miễn một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Ngày ban hành: 07-03-2008
  • Ngày có hiệu lực: 17-03-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-09-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3456 ngày (9 năm 5 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-09-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-09-2017, Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 07/03/2008 Về miễn một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 41/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành không còn phù hợp với quy định của pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 10/2008/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 07 tháng 3 năm 2008.

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC MIỄN MỘT SỐ LOẠI PHÍ VÀ LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Công văn số 2091/BTC-CST ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 707/STC-QLNS ngày 04 tháng 3 năm 2008 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24 của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực phí, lệ phí,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Miễn thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh, như sau:

1. Phí an ninh trật tự (ban hành theo Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh):

- Thực hiện miễn phí an ninh, trật tự cho tất cả các đối tượng đang nộp phí, bao gồm: tổ chức (cơ sở sản xuất, kinh doanh, đơn vị hành chính, sự nghiệp), cá nhân và hộ gia đình.

- Quỹ an ninh trật tự của địa phương vẫn tiếp tục sử dụng nguồn kinh phí theo quy định hiện hành là ngân sách nhà nước chi cho công tác an ninh và hoạt động quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Về lệ phí hộ tịch (ban hành theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh), lệ phí hộ khẩu (ban hành theo Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh), lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân (ban hành theo Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh):

Thực hiện miễn lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, cấp giấy chứng minh nhân dân khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Khai sinh, két hôn, khai tử; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch; cấp sổ hộ khẩu gia đình (sổ hộ khẩu); cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (sổ tạm trú); cấp chứng minh nhân dân. Nội dung cụ thể như sau:

a, Về lệ phí hộ tịch:

- Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai sinh, bao gồm đăng ký khai đúng hạn, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn.

- Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký kết hôn, bao gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn.

- Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai tử, bao gồm đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký khai tử quá hạn, đăng ký lại việc khai tử.

- Miễn lệ phí đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch.

Đối với việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài vẫn thực hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.

b, Về lệ phí hộ khẩu:

- Lệ phí hộ khẩu được gọi là lệ phí đăng ký cư trú, các hoạt động liên quan đến việc đăng ký và quản lý hộ khẩu được thực hiện theo quy định mới về cư trú. Trong khi chờ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về lệ phí đăng ký cư trú, việc thu và miễn lệ phí đăng ký cư trú tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành về lệ phí hộ khẩu, như: Cấp sổ hộ khẩu gia đình là cấp sổ hộ khẩu, cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn được xác định là cấp sổ tạm trú; trường hợp tách sổ hộ khẩu được xác định là cấp mới; đối với các hoạt động liên quan đến việc đăng ký và quản lý hộ tịch nay theo Luật cư trú mà không còn thực hiện thì không thu.

- Vẫn thực hiện thu lệ phí đối với việc cấp đổi, cấp lại do sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bị hư hỏng, bị mất, do chuyển cả hộ ra ngoài phạm vi cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (kể cả trong và ngoài phạm vi cấp tỉnh) hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

c, Về lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân:

- Miễn thu khi cấp mới chứng minh nhân dân, kể cả trường hợp do hết hạn sử dụng.

- Cấp lại, cấp đổi chứng minh nhân dân do bị mất, hư hỏng không sử dụng được, thay đổi các nội dung ghi trong chứng minh nhân dân, thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi cấp tỉnh ... vẫn thực hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Sở Tài chính:

- Phối hợp với các ngành liên quan (Sở Tư pháp, Công an tỉnh) hướng dẫn triển khai thực hiện đúng quy định.

- Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo triển khai thực hiện việc miễn các loại phí, lệ phí nói trên tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IX.

2. Trong quá trình thực hiện, có điều gì khó khăn, vướng mắc; các đơn vị, địa phương liên quan báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu) để được xem xét, xử lý kịp thời.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Tài chính, Tư pháp, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Sở Tư pháp;
- HĐND các huyện, thị xã;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH1-36b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Quang Vinh