cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 36/2007/CT-UBND ngày 21/09/2007 Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục-đào tạo tỉnh Đồng Nai trong năm học 2007-2008 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 36/2007/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 21-09-2007
  • Ngày có hiệu lực: 01-10-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-02-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 511 ngày (1 năm 4 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-02-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-02-2009, Chỉ thị số 36/2007/CT-UBND ngày 21/09/2007 Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục-đào tạo tỉnh Đồng Nai trong năm học 2007-2008 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 23/02/2009 Công bố Danh mục văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh đã hết hiệu lực do Tỉnh Đồng Nai ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2007/CT-UBND

Biên a, ngày 21 tháng 9 năm 2007

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI TRONG NĂM HỌC 2007 - 2008

Tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ VIII; căn cứ Luật Giáo dục 2005 và các nhiệm vụ trong giai đoạn II của chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010; thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khóa X nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Nghị quyết số 41/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khóa X về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007 - 2008; tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong năm học 2006 - 2007; căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Nai chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục - đào tạo tỉnh Đồng Nai trong năm học 2007 - 2008 như sau:

1. Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cùng với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, toàn ngành kiên quyết tiếp tục triển khai cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” còn gọi là cuộc vận động "Hai không".

Tiếp tục thực hiện Thông tri số 19-TT/TU ngày 22/01/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa VIII) về việc triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, toàn thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên nghiêm túc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với tinh thần tự nguyện, tự giác, giúp nhau xây dựng nề nếp, lối sống trong đơn vị. Trọng tâm là xây dựng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và nâng cao năng lực nghề nghiệp của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; triển khai các hoạt động theo chủ đề “Tuổi trẻ với Bác Hồ”, tổ chức nói chuyện dưới cờ về gương sáng của Bác Hồ cho học sinh mầm non và tiểu học, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng và triển khai các chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp về Thư của Bác Hồ gửi cho ngành giáo dục đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông và tổ chức tìm hiểu về Di chúc của Bác đối với học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp nhằm mục tiêu tăng cường ý thức học tập, tu dưỡng đạo đức, hành vi văn minh, tuân thủ nội quy nhà trường và pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia công tác xã hội và các hoạt động tình nguyện của học sinh, sinh viên.

Thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ, ngành giáo dục - đào tạo Đồng Nai tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 04/2007/CT-UBND ngày 24/01/2007 của UBND tỉnh về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục để dạy tốt, học tốt đạt kết quả thực chất và cuộc vận động "Hai không" với 4 nội dung trọng tâm: "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp" phù hợp theo hoàn cảnh địa phương và đơn vị trong đội ngũ thầy cô giáo, học sinh, sinh viên và phụ huynh học sinh.

Các hình thức cụ thể cần thực hiện ngay từ đầu năm học: Sinh hoạt tư tưởng; tổ chức đăng ký, cam kết thi đua của cá nhân và tập thể. Trong đó nhấn mạnh yêu cầu: Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo đức và tự học; học sinh và phụ huynh nhận thức được tác hại của việc ngồi nhầm lớp mà trước mắt là lãng phí thời gian, tiền của, công sức là con đường tất yếu dẫn đến không có việc làm và tình trạng nghèo khó trong tương lai.

Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng thiết thực, hợp lý theo từng địa bàn, có tác động tích cực để dạy tốt, học tốt và quản lý tốt. Thực hiện thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành từ năm học 2007 - 2008.

2. Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt phân ban ở lớp 10, lớp 11 và khắc phục việc ngồi nhầm lớp. Phát triển và ứng dụng rộng rãi hệ thống các công cụ phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá. Đẩy mạnh giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hướng nghiệp và giáo dục pháp luật

a. Giáo dục mầm non

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 40/2002/NQ-HĐND ngày 11/7/2002 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh về đề án đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 - 2005 - 2010; triển khai kế hoạch của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2010, tập trung thực hiện các giải pháp tăng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp, tăng tỷ lệ trẻ mẫu giáo bán trú, tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia. Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý trường mầm non theo Quyết định số 3382/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Duy trì nâng cao chất lượng làm quen văn học - làm quen chữ viết. Tăng cường các hoạt động phát triển ngôn ngữ làm quen tiếng Việt cho trẻ 5 tuổi, đặc biệt đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đảm bảo tất cả trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo. Tăng cường việc giám sát thực hiện bảo đảm an toàn cho trẻ; tổ chức bồi dưỡng và quán triệt rộng rãi những yêu cầu của quy chế nuôi dạy trẻ tới giáo viên, người chăm sóc trẻ.

b. Giáo dục phổ thông

Đầu tư phát triển trường, lớp tiểu học dạy học 2 buổi/ngày và bán trú. Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, khuyến khích tự học và vận dụng sáng tạo ở học sinh; thực hiện tốt phân ban lớp 10 và 11. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện thay sách giáo khoa, tiếp tục hoàn thiện việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học ở cấp tiểu học và trung học cơ sở. Tích cực tham mưu chính quyền địa phương khắc phục khó khăn đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng và sử dụng có hiệu quả sách giáo khoa, thiết bị dạy học.

Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý, xây dựng và khai thác tốt các thư viện đề kiểm tra, giáo án điện tử, đặc san chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học trên các Website giáo dục và của các Hội đồng bộ môn. Chú ý việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách ra đề thi và cách tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng của học sinh, đồng thời triển khai, tổ chức và quản lý tốt theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm; giúp đỡ học sinh yếu kém phải hướng vào mục tiêu khắc phục việc học sinh ngồi nhầm lớp và khuyến khích học sinh vươn lên khá, giỏi.

c. Giáo dục thường xuyên

Đẩy mạnh đổi mới quản lý dạy và học, đầu tư thêm cơ sở vật chất, ổn định đội ngũ giáo viên nhằm từng bước nâng chất lượng ngành học bổ túc văn hóa. Thực hiện chương trình bổ túc trung học cơ sở và trung học phổ thông theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chất lượng học viên đúng thực chất, không để học viên không đạt chuẩn lên lớp để sau khi hoàn thành chương trình bổ túc văn hóa có thể học nghề và tìm được việc làm trong môi trường cạnh tranh.

d. Giáo dục chuyên nghiệp

Tiếp tục thực hiện việc nghiên cứu đổi mới giáo trình, phương pháp dạy học. Trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai phải bám sát chương trình giáo dục phổ thông trong việc xây dựng chương trình đào tạo, tiên phong đổi mới phương pháp dạy học và xây dựng hệ thống công cụ giảng dạy mới, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. Nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu thực hành của học sinh, sinh viên, đảm bảo đủ năng lực theo yêu cầu thực tế sau khi được đào tạo. Từng bước đầu tư các điều kiện mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo để thực hiện nâng cấp các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) lên đại học và cao đẳng theo kế hoạch của tỉnh nhằm mục đích gắn đào tạo với nhu cầu xã hội, thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.

đ) Giáo dục toàn diện

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30/2004/NQ-HĐND ngày 09/12/2004 của HĐND tỉnh về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trung học phổ thông. Tổ chức dạy đủ các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo quy định của chương trình giáo dục; bảo đảm các yêu cầu về giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục truyền thống dân tộc và văn hóa địa phương; giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh; giáo dục thể chất (thực hiện đề án giáo dục thể chất và y tế học đường do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng và phối hợp Sở Thể dục - Thể thao tổ chức hoạt động có hiệu quả Trường Năng khiếu Thể thao trên cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận); giáo dục thẩm mỹ; giáo dục quốc phòng, giáo dục hướng nghiệp; giáo dục trật tự an toàn giao thông; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, tội phạm, ma túy, HIV/AIDS bằng nhiều hình thức có ý nghĩa giáo dục thiết thực.

Triển khai thực hiện Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an ninh và các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong ngành giáo dục - đào tạo.

Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Tỉnh đoàn, Sở Giao thông Vận tải và Công an tỉnh xây dựng kế hoạch, triển khai cuộc vận động “Học sinh, sinh viên gương mẫu thực hiện và vận động gia đình nghiêm chỉnh chấp hành Luật Giao thông” nhằm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh và cả nước.

Tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh, chuẩn bị các điều kiện tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2008 đạt thành tích cao.

3. Phát triển hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng, tiếp tục đổi mới công tác thi, kiểm tra theo yêu cầu phản ánh đúng chất lượng

Củng cố, hoàn thiện hệ thống, đẩy mạnh hoạt động khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cơ quan quản lý giáo dục và trường học bằng các biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ; tích cực đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học; tăng cường thanh tra, kiểm tra tất cả các khâu của quy trình tổ chức thi, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực; có giải pháp đảm bảo chất lượng đầu vào của các lớp, các cấp học và đánh giá khách quan chất lượng đầu ra các lớp cuối cấp, cuối khóa học.

Xây dựng các cơ chế và triển khai các giải pháp để đảm bảo chất lượng đầu vào của các lớp, các cấp học. Thực hiện kiểm định chất lượng các ngành học, bậc học theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục hoàn thiện ngân hàng câu hỏi thi, câu hỏi trắc nghiệm các cấp học phục vụ đổi mới công tác thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng học sinh.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Chỉ thị số 08/2002/CT-BGD&ĐT ngày 20/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng ở các trường THPT và TCCN, Thông tri số 39-TT/TU của Tỉnh ủy Đồng Nai và Quyết định số 1792/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2006 - 2010. Giải quyết hợp lý các đối tượng giáo viên yếu năng lực sư phạm, giáo viên dôi dư ở một số địa phương; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giảng dạy thể dục thể thao, cán bộ thư viện, thiết bị và y tế trường học; tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên các trường TCCN, cao đẳng thuộc tỉnh quản lý đảm bảo theo quy định; thực hiện chế độ cử luân phiên cán bộ, giáo viên đến công tác ở các vùng khó khăn.

Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn cho giáo viên, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục cho cán bộ; các Ban Hướng dẫn nghiệp vụ, Hội đồng Bộ môn tăng cường tổ chức việc nghiên cứu và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên một cách thiết thực và hiệu quả. Trường Cao đẳng Sư phạm có kế hoạch nâng cao trình độ giảng viên, tăng tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ, đồng thời thực hiện tốt việc dự báo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cho từng địa phương nhằm đáp ứng đủ số giáo viên một số bộ môn đang còn thiếu. Tạo điều kiện cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có điều kiện tham gia học tập nâng cao trình độ sau đại học theo nội dung Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của HĐND tỉnh về đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020. Thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Nâng cao năng lực của hệ thống bộ máy quản lý giáo dục các cấp và năng lực quản lý nhà trường

Xây dựng tiêu chí phát triển giáo dục, thu thập số liệu và đánh giá trình độ phát triển của từng địa phương, từng đơn vị để làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp phát triển giáo dục phù hợp. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 79/2006/QĐ-UBND ngày 06/11/2006 của UBND tỉnh về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Đồng Nai, phát huy vai trò tự chủ của đơn vị cơ sở, tạo điều kiện để nhà giáo và cán bộ quản lý công tác thuận lợi. Tăng cường năng lực của bộ máy thanh tra giáo dục các cấp; đẩy mạnh thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, thanh tra công tác quản lý dạy thêm - học thêm, thanh tra việc mua sắm, bảo quản, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, thanh tra việc liên kết đào tạo, kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động “Hai không”.

Thực hiện tốt cơ chế “Một cửa”, tiến hành trao đổi thông tin bằng văn bản điện tử; phát huy hiệu quả của Trung tâm Tích hợp dữ liệu giáo dục tỉnh Đồng Nai nhằm tăng cường quan hệ giữa cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục, giữa nhà trường - gia đình - xã hội. Thực hiện thành công việc “Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các hoạt động của Sở Giáo dục - Đào tạo Đồng Nai”.

Tiếp tục thực hiện nghiêm các chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành kèm theo các Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 và Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý giáo dục với Quốc tế, đặc biệt với các nước trong khu vực.

Lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo giao ban hàng tháng về triển khai thực hiện cuộc vận động “Hai không”; phân công lãnh đạo Sở phụ trách các cụm hoặc khối thi đua và thực hiện giao ban hàng quý giữa lãnh đạo Sở với các cụm hoặc khối thi đua.

6. Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, phát triển mạng lưới trường, lớp học, phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo viên; thu hút các nguồn lực cho xây dựng cơ sở vật chất, trường, lớp học, thiết bị giáo dục bằng những chính sách và quy hoạch rõ ràng

Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia và trường chất lượng cao theo hướng hiện đại với những điều kiện thuận lợi về phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, thư viện đạt chuẩn, sân bãi, nhà tập, phương tiện, dụng cụ tập luyện thể dục thể thao và các trang thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại để nâng cao chất lượng giáo dục đồng thời với việc đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học. Sở Giáo dục - Đào tạo khẩn trương xây dựng kế hoạch toàn tỉnh và chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo tích cực tham mưu chính quyền địa phương về kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia ngành học mầm non, cấp tiểu học và trung học cơ sở đến năm 2010. Bên cạnh đó cần tích cực tham mưu chính quyền địa phương cấp ngân sách và phát huy các nguồn xã hội hóa giáo dục để xây dựng, sửa chữa trường lớp ở vùng khó khăn, nhất là cho ngành học mầm non đồng thời tham mưu chính quyền địa phương có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trường ngoài công lập ở những vùng kinh tế - xã hội phát triển và đầu tư xây dựng thêm trường dân tộc nội trú. Tiếp tục đề xuất chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên các xã thuộc vùng khó khăn của tỉnh theo nội dung Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch nâng cấp các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp lên đại học và cao đẳng, xây dựng và thành lập mới các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực, nhu cầu xã hội học tập từ nay đến năm 2010 theo nội dung Quyết định số 1104/QĐ-UBND ngày 03/5/2007 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010.

Xây dựng đề án học phí mới; tham mưu UBND có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trường ngoài công lập ở những địa bàn có điều kiện. Thực hiện có hiệu quả các dự án tài trợ cho giáo dục - đào tạo. Tiếp tục vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp, hỗ trợ cho giáo dục dưới mọi hình thức.

7. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đảm bảo kết quả vững chắc, tiến tới phổ cập bậc trung học; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân

Duy trì và nâng cao kết quả công tác phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học phù hợp với điều kiện địa phương đạt chỉ tiêu năm 2007 do Tỉnh ủy giao (96/171 xã, phường, thị trấn - 56,1%) theo một số chuẩn nhất định đồng thời tích cực tham mưu UBND tỉnh ban hành chuẩn tạm thời về phổ cập bậc trung học trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện cho đến năm 2010. Ưu tiên đầu tư về kinh phí đối với các địa bàn khó khăn, tạo điều kiện để huy động học sinh trong độ tuổi đi học và huy động lại những học sinh bỏ học. Huy động tối đa sự hỗ trợ của các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương đảm bảo chất lượng và tính bền vững của công tác phổ cập giáo dục.

Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện đề án quy hoạch phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2007 - 2010 theo nội dung Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ, đẩy nhanh việc thực hiện việc chuyển đổi loại hình trường phù hợp theo đúng Luật Giáo dục năm 2005 đáp ứng yêu cầu xã hội hóa giáo dục, đảm bảo tăng vốn đầu tư, tăng số người đi học, tăng chất lượng giáo dục. Thường xuyên phối hợp với Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức và Báo, Đài để cổ vũ, phát huy truyền thống ham học và lao động sáng tạo; tôn vinh và tuyên truyền rộng rãi các tập thể và cá nhân xuất sắc trong dạy và học, nghiên cứu khoa học. Trong điều kiện cho phép, tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện và cấp tỉnh tổ chức tuyên dương, khen thưởng các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo địa phương. Tham mưu UBND tỉnh có chính sách thu hút các nhà đầu tư giáo dục - đào tạo nước ngoài, tạo điều kiện liên kết đào tạo, trao đổi chương trình, giáo trình, chuyên gia,… để từng bước nâng cao mặt bằng chất lượng giáo dục - đào tạo của tỉnh.

Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt về đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010” theo nội dung Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai các chương trình, tài liệu phục vụ hình thức tự học có hướng dẫn và học từ xa; kết hợp dạy văn hóa với dạy nghề và thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Tham mưu về cơ chế tài chính và cơ chế quản lý cho các Trung tâm học tập cộng đồng để có nhiều điều kiện thuận lợi trong hoạt động. Chấn chỉnh nề nếp, nâng cao chất lượng dạy học tự chọn và giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề cho học sinh ở các trường phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm và các cơ sở giảng dạy tin học và ngoại ngữ, giúp học sinh định hướng đúng nghề nghiệp tương lai, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay về lao động có ngành nghề và có trình độ cao.

8. Thực hiện công bằng trong giáo dục, ưu tiên phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn, giáo dục khuyết tật

Tăng cường việc dạy tiếng dân tộc theo quy định; chú trọng dạy tiếng Việt cho học sinh các trường dân tộc nội trú; tạo điều kiện cho trẻ em dân tộc 5 tuổi làm quen với tiếng Việt trước khi vào lớp 1; quan tâm giáo dục trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tích cực tham mưu để triển khai dự án xây dựng trường trẻ em thiểu năng trí tuệ.

Thực hiện tốt chế độ phụ cấp ưu đãi cho các trường chuyên biệt và vùng đặc biệt khó khăn. Ưu tiên đầu tư cho giáo dục các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc; thực hiện chính sách hỗ trợ sách giáo khoa, chính sách học bổng cho học sinh trên những địa bàn này và cho học sinh diện chính sách, học sinh khó khăn; tăng quy mô, cải thiện điều kiện dạy học và điều kiện ở ký túc xá tại các trường phổ thông dân tộc nội trú; có kế hoạch thực hiện tốt việc cử tuyển học sinh dân tộc vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.

9. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu nhằm tạo tiền đề cho công tác bồi dưỡng nhân tài

Triển khai thực hiện Chương trình đào tạo bồi dưỡng học sinh năng khiếu theo nội dung Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của HĐND tỉnh về đào tạo nguồn nhân lực. Phối hợp với Sở Thể dục Thể thao trong việc tổ chức điểm các lớp năng khiếu thể thao trong các trường phổ thông và thực hiện theo đúng chức năng dạy văn hóa, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của trường năng khiếu thể thao theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tham mưu UBND tỉnh có cơ chế chính sách để duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo học sinh các lớp tạo nguồn tại trường Trung học phổ thông chuyên Lương Thế Vinh.

Đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện đối với học sinh trường chuyên; đổi mới công tác bồi dưỡng và thi chọn học sinh giỏi nhằm tác động tích cực vào quá trình dạy học.

Tăng cường mối quan hệ đã có với các nước và tìm thêm đối tác mới có lợi nhất cho việc trao đổi kinh nghiệm, thu hút sự hỗ trợ của Quốc tế trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.

Để tổ chức thực hiện những nhiệm vụ nêu trên, UBND tỉnh Đồng Nai yêu cầu:

Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng Giáo dục và Đào tạo, trường học và cơ sở giáo dục khác trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học; thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, HĐND và UBND các cấp; tranh thủ sự hợp tác, phối hợp giúp đỡ của các Sở, ban, ngành, đoàn thể để ngành giáo dục - đào tạo có điều kiện thuận lợi thực hiện nhiệm vụ năm học.

Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm cụ thể hóa các nhiệm vụ trên đây và tổ chức thực hiện theo chức năng nhiệm vụ.

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc tích cực tháo gỡ những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách đối với giáo dục, tạo điều kiện cho Sở Giáo dục - Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học và cơ sở giáo dục khác trong phạm vi trách nhiệm quản lý thực hiện tốt những nhiệm vụ đã đặt ra trong năm học 2007 - 2008.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM.Y BAN NHÂN N
KT. CHỦ TCH

PCHỦ TCH




Hunh Th Nga