cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 19/02/2008 Về việc thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 19-02-2008
  • Ngày có hiệu lực: 29-02-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-01-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1798 ngày (4 năm 11 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-01-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-01-2013, Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 19/02/2008 Về việc thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 21/01/2013 Về thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 13/2008/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 19 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THU LỆ PHÍ CẤP BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 102/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về thu phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai; Phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô; Lệ phí cấp biển số nhà; Lệ phí cấp giấy phép xây dựng; Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 08/TTr-SXD ngày 16 tháng 01 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về việc thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

1. Phạm vi áp dụng

Áp dụng đối với việc cấp biển số nhà (bao gồm: Nhà mặt đường, phố; nhà trong ngõ, nhà trong hẻm; căn hộ của nhà chung cư) nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Lệ phí cấp biển số nhà được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2. Đối tượng thu lệ phí

Chủ sở hữu hoặc người đại diện chủ sở hữu; trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng nhà có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà khi được cơ quan có thẩm quyền cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

3. Cơ quan thu lệ phí

Phòng Quản lý Đô thị hoặc phòng Hạ tầng - Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Mức thu lệ phí

a) Cấp mới biển số nhà: 25.000 đồng Việt Nam (VNĐ).

b) Cấp lại biển số nhà: 17.000 VNĐ.

5. Mức trích lệ phí

Trích 90% tổng số lệ phí thu được và phân bổ như sau:

a) 05% mức trích để lại cho UBND cấp xã trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí cấp biển số nhà.

b) 95% mức trích để lại cho phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Hạ tầng-Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phục vụ cho công tác cấp biển số nhà.

6. Chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng và quyết toán

a) Chứng từ thu lệ phí

Đơn vị, tổ chức thu lệ phí phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định.

b) Thu nộp, quản lý, sử dụng lệ phí

Định kỳ trước ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai kết quả số tiền lệ phí thu được của tháng trước gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo mẫu quy định và nộp lệ phí vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo.

Đối với mức trích để lại cho đơn vị thu lệ phí: Tổ chức thu lệ phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng theo các quy định tại điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và các quy định hiện hành về tài chính.

c) Lập dự toán thu chi hàng năm và quyết toán

Hàng năm, tổ chức thu lệ phí phải lập dự toán thu - chi về lệ phí đúng quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán theo Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành (dự toán phân khai chi tiết nội dung thu - chi đúng quy định và kèm thuyết minh) gửi cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát thu - chi theo quy định.

Định kỳ cuối quý, năm, tổ chức thu lệ phí phải lập quyết toán gửi cơ quan thuế, tài chính cùng cấp để thẩm tra và thông báo duyệt quyết toán năm. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

7. Công khai chế độ thu lệ phí

Tổ chức thu lệ phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu lệ phí ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp lệ phí dễ nhận biết theo quy định tại phần Đ, mục IV Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính. Nội dung công khai gồm: Tên lệ phí, mức thu, chứng từ thu, văn bản quy định thu lệ phí.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện theo đúng quy định, đúng chế độ tài chính, kế toán hiện hành; định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh xem xét trình ra kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế Đồng Nai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

UB NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái