cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 18/02/2008 Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 18-02-2008
  • Ngày có hiệu lực: 28-02-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-04-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 785 ngày (2 năm 1 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-04-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-04-2010, Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 18/02/2008 Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 13/04/2010 Ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 02/2008/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 18 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 25 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, TT. Công báo.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Vương Bình Thạnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định tại mục II Phần I Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 63/2007/TT-BTC).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

Chương 2:

PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý đối với tài sản có giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên hoặc một lần mua sắm có tổng giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên (một gói thầu).

2. Giao Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định giá đối với các tài sản mua sắm có giá trị theo thẩm quyền quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp mua sắm tài sản đặc chủng, nếu Sở Tài chính không có khả năng thẩm định giá thì cho phép cơ quan, đơn vị hợp đồng với các doanh nghiệp, trung tâm có chức năng thẩm định giá để thẩm định. Trên cơ sở chứng thư thẩm định giá, Sở Tài chính thẩm định để thông báo thẩm định giá cho cơ quan, đơn vị.

Điều 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (trừ phương tiện giao thông vận tải là ô tô và xe máy) đối với tài sản có giá trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên hoặc một lần mua sắm có tổng giá trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên (một gói thầu).

2. Giao phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định giá đối với các tài sản mua sắm có giá trị theo thẩm quyền quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp mua sắm tài sản đặc chủng, nếu phòng Tài chính Kế hoạch không có khả năng thẩm định giá thì cho phép cơ quan, đơn vị hợp đồng với doanh nghiệp, trung tâm có chức năng thẩm định giá để thẩm định. Trên cơ sở chứng thư thẩm định giá, phòng Tài chính Kế hoạch thẩm định để thông báo thẩm định giá cho cơ quan, đơn vị.

Điều 5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh

1. Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý đối với tài sản có giá trị dưới 100 (một trăm) triệu đồng cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản dưới 100 (một trăm) triệu đồng hoặc một lần mua sắm có tổng giá trị dưới 100 (một trăm) triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải là ô tô và xe máy).

2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện

1. Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý đối với tài sản có giá trị dưới 50 (năm mươi) triệu đồng cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại tài sản dưới 50 (năm mươi) triệu đồng hoặc một lần mua sắm có tổng giá trị dưới 50 (năm mươi) triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải là ô tô và xe máy).

2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 7. Tổ chức thực hiện phân cấp quyết định mua sắm tài sản

1. Khi thực hiện mua sắm tài sản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm được quyền lựa chọn một trong các hình thức mua sắm tài sản theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC.

2. Sở Tài chính và phòng Tài chính Kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo quyết định phân cấp tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo Thông tư số 63/2007/TT-BTC.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Quyết định việc mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (kể cả cấp xã).

2. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp mua sắm tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện

1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về mua sắm tài sản.

2. Tổ chức thực hiện mua sắm tài sản nhà nước đúng theo Quy định này.

3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định hiện hành.

4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Các nội dung khác không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và Thông tư số 63/2007/TT-BTC.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo Quy định này.

2. Căn cứ vào chế độ quy định của nhà nước và phân cấp thẩm quyền mua sắm tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc mua sắm tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng Quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.