cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 14/02/2008 Quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 14-02-2008
  • Ngày có hiệu lực: 24-02-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 24-08-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2395 ngày (6 năm 6 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-09-2014, Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 14/02/2008 Quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 05/09/2014 Về phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 08/2008/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 14 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 572/TTr-SXD ngày 11 tháng 10 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các Quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các sở, ngành, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Châu

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đồng thời khuyến khích toàn xã hội tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị phù hợp với Định hướng phát triển đô thị và qui hoạch xây dựng đô thị;

- Đáp ứng mục tiêu tăng tỷ lệ diện tích cây xanh, góp phần cải thiện và bảo vệ môi trường đô thị của vùng nhiệt đới, phù hợp và góp phần tạo nên bản sắc riêng của mỗi đô thị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức và cá nhân có liên quan tới các hoạt động về quản lý, tư vấn, đầu tư phát triển, sử dụng và khai thác cây xanh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc chung quản lý cây xanh đô thị

1. Tất cả các loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.

2. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị; hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.

4. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên; đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây nguy hiểm và các hành vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh đô thị.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với cây xanh đô thị được quy định cụ thể tại Chương V Phần I Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.

6. Giải thích một số từ ngữ về cây xanh, Phân loại cây bóng mát trong đô thị và Đặc tính của một số cây trồng thường gặp được quy định cụ thể tại Chương III Phần I, Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 của Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ

Điều 4. Các quy định về quản lý cây xanh đô thị

Các quy định về quản lý cây xanh đô thị bao gồm: Công tác quy hoạch, trồng cây xanh đô thị, duy trì và bảo vệ cây xanh đô thị, chặt hạ và dịch chuyển cây xanh đô thị, quản lý và phát triển vườn ươm cây xanh, khuyến khích tham gia quản lý và phát triển cây xanh đô thị được quy định cụ thể tại Phần II Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.

Điều 5. Sở Xây dựng

1. Tổ chức triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định của UBND tỉnh.

2. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

3. Tổ chức phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập, trình UBND tỉnh ban hành Danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế.

4. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ cây xanh đô thị, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn; hướng dẫn cho UBND các huyện, thị xã về chuyên môn và mẫu giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trên địa bàn.

5. Hỗ trợ chính quyền các đô thị kiện toàn bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và thợ chăm sóc cây.

6. Báo cáo tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng và một năm cho UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp về chuyên môn với Sở Xây dựng trong công tác quản lý cây xanh quy định tại Điều 4 của Quy định này.

Điều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý.

2. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chuyên ngành cây xanh, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo thẩm quyền, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt.

3. Giao phòng, ban chuyên môn thực hiện tham mưu trong công tác quản lý cây xanh trên địa bàn.

4. Tại các đô thị chưa có đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây xanh. Về lâu dài UBND các huyện, thị xã từng bước thành lập đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý cây xanh trên địa bàn.

5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn.

6. Cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn. Thủ tục cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương IV Phần II Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị; mẫu giấy phép theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.

7. Báo cáo tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng và một năm cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 8. Ủy ban nhân dân các phường, thị trấn

1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn.

2. Đề xuất hướng phát triển cây xanh trên địa bàn.

3. Thực hiện quản lý cây xanh trên địa bàn theo phân cấp của UBND các huyện, thị xã.

Điều 9. Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý cây xanh đô thị (đơn vị trực tiếp quản lý cây xanh)

1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cung cấp các dịch vụ có liên quan đến cây xanh đô thị cho xã hội.

2. Lập danh sách và tổ chức đánh số các loại cây xanh, cây cần bảo tồn trên đường phố, nơi công cộng. Hàng năm có nhiệm vụ lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh và số lượng cây trồng.

3. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh.

4. Nghiên cứu đề xuất về chủng loại cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng, đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung; tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.

5. Phối hợp với các địa phương vận động thực hiện phong trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển hệ thống cây xanh công cộng.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý cây xanh đô thị. Việc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định này sẽ bị xử phạt và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 31 và Điều 36 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.

Điều 11. Trong trường hợp ở những nơi hiện trạng cây xanh đã có chưa phù hợp với bản Quy định này thì khuyến khích lập kế hoạch từng bước thay thế, chỉnh trang cho phù hợp.

Điều 12. Quá trình thực hiện bản Quy định này nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời để Sở Xây dựng hướng dẫn hoặc trình UBND tỉnh xem xét, Quyết định./.