Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 05/02/2008 Về điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 09/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Ngày ban hành: 05-02-2008
- Ngày có hiệu lực: 15-02-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-01-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2176 ngày (5 năm 11 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-01-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 05 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ mười tám về việc điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006 về việc phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 22/TTr-STC ngày 24 tháng 01 năm 2008 về việc điều chỉnh phí vệ sinh, phí chợ và ban hành Danh mục lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1. Mức thu phí chợ (Biểu mức thu phí chợ kèm theo).
2. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng.
2.1. Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của Ban Quản lý (BQL), tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ. Đối với các chợ mà BQL, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ thực hiện thu tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng, thuê địa điểm kinh doanh thì phí chợ là tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ (người kinh doanh tại chợ chỉ phải nộp một trong hai khoản: phí chợ hoặc tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh).
2.2. Đơn vị khai thác, quản lý chợ căn cứ vào Biểu mức thu phí chợ nêu trên để xây dựng mức thu (không quá mức thu quy định) cụ thể cho phù hợp trình UBND cùng cấp quyết định mỗi năm một lần, báo cáo bằng văn bản gửi các cơ quan thương mại - tài chính - thuế cùng cấp để kiểm tra theo dõi.
2.3. Đơn vị khai thác, quản lý chợ được thu các khoản dịch vụ (không bao gồm phí, lệ phí nhà nước) tại chợ theo quy định của pháp luật. Giá các loại dịch vụ trong chợ được BQL chợ tự xây dựng phù hợp với chi phí quản lý của BQL chợ, đúng chất lượng dịch vụ theo hợp đồng kinh tế. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo các cơ quan thương mại - tài chính - thuế cùng cấp để kiểm tra theo dõi.
2.4. Tiền thu phí chợ thu được từ các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quản lý, sử dụng như sau.
a. Cơ quan, đơn vị quản lý chợ được để lại là 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền thu phí chợ để chi phí quản lý chợ; phần còn lại 90% (chín mươi phần trăm) nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí tái đầu tư phát triển chợ;
b. Trường hợp thực hiện cơ chế đấu thầu phí chợ hoặc đấu thầu tiền sử dụng diện tích bán hàng thì nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
2.5. Tổ chức, cơ quan, đơn vị được ủy quyền thu phí, lệ phí và các khoản thu dịch vụ phải niêm yết và công khai danh mục mức thu áp dụng thống nhất tại quầy thu ngân hoặc nơi trực tiếp thu tiền phí, lệ phí và các khoản thu dịch vụ.
2.6. Miễn thu phí chợ đối với hộ mua bán không thường xuyên thuộc diện hộ nghèo được cấp sổ (đang còn giá trị sử dụng).
Điều 2. Quyết định này thay thế và sửa đổi cho các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang gồm:
2.1. Thay thế:
- Quyết định số 2241/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Bảng mức giá thu tạm thời đối với dịch vụ giữ hàng hóa của các hộ kinh doanh tại Trung tâm Thương mại Rạch Giá;
- Quyết định số 40/2005/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ;
- Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Bảng giá cho thuê mặt bằng kinh doanh tại Trung tâm Thương mại Rạch Giá;
- Bãi bỏ điểm a, khoản 1, Điều 5 Chương II của Bảng quy định về việc phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang;
- Bãi bỏ điểm b, khoản 1, Điều 7, Chương II của Bảng quy định về việc phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2.2. Sửa đổi một phần Bảng quy định về việc phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang như sau:
- Sửa đổi khoản 1, Điều 6, Chương II của Bảng quy định về việc phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang như sau:
Ngân sách cấp huyện bố trí 100% số thu từ điểm b) đến điểm i) của nguồn thu ngân sách huyện hưởng 100% để bố trí chi đầu tư phát triển được quy định tại khoản 1, Điều 5, Chương II của Bảng quy định về việc phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang.
- Sửa đổi khoản 1, Điều 8, Chương II của Bảng quy định về việc phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang như sau:
Ngân sách xã, phường, thị trấn bố trí 100% số thu từ điểm a), c), d), e), f), g) của nguồn thu ngân sách cấp xã hưởng 100% để bố trí cho đầu tư phát triển (chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi đầu tư phát triển khác) được quy định tại khoản 1, Điều 7, Chương II của Bảng quy định về việc phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang.
- Ngoài các nội dung được bãi bỏ, sửa đổi; các nội dung khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí không được đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn và thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Điều 3. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Thương mại; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ theo đúng quy định hiện hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã phường, thị trấn cùng các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, cơ quan thu phí và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU MỨC THU PHÍ CHỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 05/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | Đối tượng thu (không áp dụng cho hộ đấu thầu mặt bằng kinh doanh) | Đơn vị tính | Mức thu | |
Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương, Phú Quốc | Các huyện còn lại | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
A | Đối với người mua bán cố định thường xuyên tại chợ | đ/m2/sạp/tháng |
|
|
1 | Chợ loại 1 |
| 100.000 | 80.000 |
2 | Chợ loại 2 |
| 80.000 | 65.000 |
3 | Chợ loại 3 |
| 60.000 | 50.000 |
4 | Chợ loại 4 |
| 40.000 | 30.000 |
B | Đối với người mua bán không thường xuyên, không cố định tại chợ | đ/người/ngày |
|
|
1 | Chợ loại 1 + 2 |
| 1.000 | 1.000 |
3 | Chợ loại 3 + 4 |
| 500 | 500 |
Ghi chú:
- Riêng các chợ đầu tư không bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có thể thu phí chợ cao hơn nhưng không quá 02 lần so với mức thu trên;
- Tiêu chí để phân loại chợ thực hiện theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý chợ và theo phân cấp quản lý chợ của địa phương (chợ loại 1 có trên 400 điểm kinh doanh-1 điểm kinh doanh = 3m2; loại 2 trên 200-400 điểm kinh doanh; loại 3 trên 100-200 điểm kinh doanh và loại 4 dưới 100 điểm kinh doanh).