Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 05/02/2008 Về chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 10/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Ngày ban hành: 05-02-2008
- Ngày có hiệu lực: 15-02-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-09-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 933 ngày (2 năm 6 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-09-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2008/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 05 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ĐẾN LÀM VIỆC TẠI TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 về việc Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007;
Căn cứ Thông báo số 03/TB-HĐND ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc điều chỉnh chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 22/TTr-STC ngày 24/01/2008 về việc ban hành chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp của tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước
1.1. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
1.2. Kinh phí chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước được duyệt hàng năm.
1.3. Đối tượng và mức chi tiếp khách.
a. Chi nước uống: mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị.
b. Đối tượng và mức chi mời cơm.
Về nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp cần thiết thì tổ chức mời cơm các đoàn khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 150.000 đồng/01 suất.
- Về đối tượng quy định cụ thể như sau:
+ Đoàn lão thành cách mạng; đoàn Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người; đoàn khách già làng, trưởng bản;
+ Đoàn khách cấp Trung ương;
+ Đoàn khách cấp tỉnh (ngoài tỉnh): từ Giám đốc sở; Trưởng các ban, ngành, đoàn thể và tương đương trở lên làm Trưởng đoàn;
+ Đoàn khách trong nước là các tổ chức, cá nhân đến tài trợ, hỗ trợ cho tỉnh (không kể các đoàn cứu trợ thiên tai).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản khác có liên quan.
2.2. Những khoản chi tiếp khách trong nước không đúng theo Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai thì người đó phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.3. Căn cứ mức chi tiếp khách trong nước tại quy định này cơ quan, đơn vị căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan đơn vị mình để thực hiện chi cho phù hợp.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được quyết định mức chi tiếp khách trong nước đến làm việc giao dịch với đơn vị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Chủ tịch UBND tỉnh quy định mức chi tại quy định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
2.4. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng Quy định này để thực hiện chi tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều 2. Bãi bỏ Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 25/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi Điều 6, Quyết định số 496/UB-QĐ ngày 18/7/1994 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành quy định quản lý tài chính, chi tiêu và thực hành tiết kiệm.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp, cá nhân, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, UBMTTQ và các đoàn thể); Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |