Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 25/01/2008 Về quy chế xét thi đua-khen thưởng hàng năm đối với các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu văn bản: 06/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
- Ngày ban hành: 25-01-2008
- Ngày có hiệu lực: 04-02-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4042 ngày (11 năm 0 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND | Tân An, ngày 25 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT THI ĐUA - KHEN THƯỞNG HÀNG NĂM ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị tại văn bản số 679/TTr-TĐKT ngày 21/12/2007 của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế xét thi đua - khen thưởng hàng năm đối với các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
XÉT THI ĐUA - KHEN THƯỞNG HÀNG NĂM ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, CƠ QUAN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 25/01/2008 của UBND tỉnh)
Nhằm nâng cao năng lực, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, điều hành, quản lý, tham mưu thực hiện các nhiệm vụ được giao có hiệu quả, góp phần cho việc quản lý tốt công tác cán bộ của tỉnh;
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc xét thi đua - khen thưởng thành tích hàng năm đối với các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (quy chế).
2. Việc xét khen thưởng thành tích các chuyên đề thi đua, đợt thi đua và khen thưởng thành tích đột xuất được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về các chuyên đề thi đua, đợt thi đua và khen thưởng đột xuất.
3. Quy chế này chỉ áp dụng đối với việc xét công nhận các danh hiệu thi đua và tặng thưởng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh. Các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua - khen thưởng.
Điều 2. Nguyên tắc xét thi đua - khen thưởng
1. Việc xét thi đua - khen thưởng theo quy chế này phải chính xác, công khai, công bằng, kịp thời và phải căn cứ vào kết quả thực hiện hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để xem xét khen thưởng đúng thành tích, đúng quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ thi đua - khen thưởng hàng năm theo quy chế này phải được quản lý và sử dụng như đối với hồ sơ công tác cán bộ để làm cơ sở cho việc xem xét, tham mưu quản lý tốt công tác cán bộ của tỉnh.
Chương 2:
NỘI DUNG XÉT THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
Điều 3. Điều kiện được xét thi đua - khen thưởng
1. Các cá nhân được xét khen thưởng theo quy chế này phải có thời gian giữ nhiệm vụ thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh từ 6 tháng trở lên. Trường hợp chưa đủ thời gian 6 tháng thì sẽ do cơ quan nơi đang công tác xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định chung (phải thông qua ý kiến của chủ tịch hoặc phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực công tác đó).
2. Bản thân, cơ quan và các đơn vị trực thuộc cơ quan: trong năm không có vụ việc vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng hoặc vi phạm pháp luật; không có vụ việc vi phạm chưa được cơ quan có thẩm quyền kết luận chính thức.
3. Có đăng ký thi đua nơi công tác theo quy định chung, được Hội đồng thi đua - khen thưởng cơ quan xét thống nhất đề nghị UBND tỉnh xem xét khen thưởng.
Điều 4. Tiêu chuẩn và thang điểm xét thi đua - khen thưởng
1. Đối với các thành viên UBND tỉnh: (điểm tối đa là 10 điểm).
a) Nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực được phân công phụ trách và luôn sâu sát tình hình thực tế, tham gia tích cực vào các quyết định của tập thể UBND tỉnh. (2 điểm).
b) Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ: triển khai, quán triệt, quản lý, điều hành, kiểm tra, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các chương trình, kế hoạch và các yêu cầu nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công đạt kết quả cao. (6 điểm).
c) Tích cực nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm thực tế, đề xuất được những giải pháp thiết thực vào công tác điều hành, kiểm tra, xử lý công tác chung của UBND tỉnh. (2 điểm).
2. Đối với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh: (điểm tối đa là 10 điểm).
a) Luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng động sáng tạo, tích cực khắc phục khó khăn để thực hiện tốt chức trách được giao. (2 điểm).
b) Nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định của pháp luật và sâu sát tình hình thực tế của lĩnh vực được phân công phụ trách; thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu với UBND tỉnh; tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt các chỉ tiêu và các yêu cầu nhiệm vụ trong năm của cơ quan. (6 điểm).
c) Thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của thủ trưởng cơ quan, xây dựng cơ quan đoàn kết, trong sạch và vững mạnh. (2 điểm).
Điều 5. Phương pháp đánh giá và xác định điểm thi đua
Căn cứ vào tiêu chuẩn thi đua và đánh giá mức độ thành tích đạt được của từng cá nhân để chấm điểm thi đua, như sau:
1. Về việc đánh giá và xác định số điểm thi đua đối với từng cá nhân:
- Tốt: Số điểm được xác định ở ba mức sau đây: 9 ; 9,5 hoặc 10 điểm.
- Khá: Số điểm được xác định ở bốn mức sau đây: 7 ; 7,5 ; 8 hoặc 8,5 điểm.
- Trung bình: Số điểm được xác định ở bốn mức sau đây: 5 ; 5,5 ; 6 hoặc 6,5 điểm.
- Yếu: Từ 4,5 điểm trở xuống.
2. Về điểm chuẩn để đánh giá kết quả thi đua và xét khen thưởng:
Là mức điểm cao nhất đạt được nhân với tổng số thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh tham dự đánh giá và chấm điểm: 10 điểm x 15 thành viên = 150 điểm.
Điểm chuẩn để làm cơ sở xét thi đua - khen thưởng là: 150 điểm.
Trường hợp số lượng thành viên tham gia chấm điểm nhiều hoặc ít hơn (trên hoặc dưới 15) thì vẫn áp dụng phương pháp này để xác định điểm chuẩn theo thực tế số thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh tham dự chấm điểm.
Điều 6. Xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Cá nhân được xét công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng phải có tổng số điểm đạt từ 70% số điểm chuẩn trở lên.
Căn cứ kết quả chấm điểm thi đua để khen thưởng như sau:
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: đã có 3 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Tổng số điểm phải đạt từ 85% điểm chuẩn trở lên (127 điểm).
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh phải đạt từ 80% điểm chuẩn trở lên (120 điểm).
3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: đạt từ 75% điểm chuẩn trở lên (112 điểm).
4. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan: đạt từ 70% điểm chuẩn trở lên (105 điểm).
Lưu ý: Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và Giấy khen của thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, UBND tỉnh giao Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ vào kết quả xét thi đua của UBND tỉnh có văn bản thông báo riêng từng trường hợp đến cơ quan đang công tác để ra quyết định khen thưởng.
Điều 7. Quy trình và hồ sơ, thủ tục xét thi đua - khen thưởng
1. Thời hạn cuối cùng ngày 31/01 của năm kế tiếp: cơ quan nơi công tác phải gởi hồ sơ đề nghị xét thi đua - khen thưởng đến Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Hồ sơ gồm: tờ trình đề nghị, trích biên bản họp xét thi đua - khen thưởng của cơ quan, bản báo cáo thành tích và tự chấm điểm của cá nhân.
2. Đầu tháng 2: Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp, gởi đến các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh văn bản tổng hợp kết quả tự chấm điểm và mức đề nghị khen thưởng của mỗi cá nhân, phiếu chấm điểm.
Thời hạn cuối cùng là ngày 15/2: Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gởi đến Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phiếu chấm điểm, ngoài bì thư phải ghi rõ “Phiếu chấm điểm TĐKT CB tỉnh”.
Lưu ý: phiếu chấm điểm phải có đóng dấu treo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ.
3. Cuối tháng 2: tổ kiểm phiếu gồm Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh làm tổ trưởng và 2 thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ và Văn phòng UBND tỉnh tổ chức mở phiếu, kiểm phiếu và tổng hợp kết quả chấm điểm đối với từng cá nhân (có lập biên bản kiểm phiếu).
Đầu tháng 3: Tại cuộc họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh báo cáo kết quả tổng số điểm đạt được của từng cá nhân và đề xuất mức khen thưởng đối với từng cá nhân.
Các thành viên hội đồng đóng góp ý kiến, Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kết luận cuối cùng về kết quả xét thi đua - khen thưởng.
4. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ vào kết quả xét thi đua - khen thưởng để tham mưu UBND tỉnh quyết định các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời thông báo đến các cơ quan quyết định các trường hợp khen thưởng thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh.
Kết quả khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh sẽ được công bố và trao tặng tại hội nghị tổng kết phong trào thi đua hàng năm của tỉnh (vào đầu tháng 4).
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản thi hành.
1. Các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh có nhiệm vụ quán triệt, tích cực tham gia thi đua và xét thi đua - khen thưởng hàng năm.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc UBND tỉnh: căn cứ vào quy chế này và đặc điểm yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của cơ quan để xây dựng quy chế xét thi đua - khen thưởng hàng năm đối với ban lãnh đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, lãnh đạo các phòng, các đơn vị trực thuộc và các đối tượng giữ chức vụ tương đương.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã: căn cứ vào quy chế này và đặc điểm yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của địa phương để xây dựng quy chế xét thi đua - khen thưởng hàng năm đối với các thành viên UBND và lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND và các đối tượng giữ chức vụ tương đương.
3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ quản lý hồ sơ, phiếu chấm điểm, bản tổng hợp kết quả điểm thi đua cụ thể của từng cá nhân hàng năm để tham mưu giúp ban cán sự Đảng UBND tỉnh trong công tác cán bộ.
4. Giao Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh: chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt quy chế này, đồng thời hướng dẫn giúp các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện./.