Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 Ban hành Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu văn bản: 03/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Ngày ban hành: 21-01-2008
- Ngày có hiệu lực: 31-01-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-07-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4178 ngày (11 năm 5 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-07-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 21 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 27/1995/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/ 1996/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 962/QĐ-TĐC ngày 25/7/1997 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586:1997 (soát xét lần 2) yêu cầu về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Công nghiệp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2005/TT- BCN;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại tờ trình số 829 /TT-SCN ngày 26/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Vũng Tàu, Giám đốc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 03/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN hoặc có liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây dược hiểu như sau :
1. “Vật liệu nổ công nghiệp” bao gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ (kíp nổ, dây nổ, đạn chuyên dùng. . ) dùng trong sản xuất công nghiệp, đào tạo, nghiên cứu khoa học và các mục đích dân dụng khác.
2. “Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình chế tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ.
3 . “Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình đưa vật liệu nổ công nghiệp ra dùng trong thực tế nhằm đạt được mục đích nhất định trong các hoạt động kinh tế (khai thác mỏ, xây dựng, điều tra cơ bản, đào tạo, nghiên cứu khoa học. . .), theo một quy trình công nghệ đã được xác định.
4. “Kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình thực hiện hợp đồng mua bán, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. “Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình cất giữ vật liệu nổ công nghiệp tại kho hoặc trong quá trình vận chuyển.
6. “Nghiên cứu chế thử vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình chế tạo ra sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới. Nghiên cứu chế thử có thể bao gồm toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm hoặc chỉ một trong những bước của quá trình để xác định thành phần, quy trình công nghệ, dây chuyền thiết bị...
7. “Dịch vụ nổ mìn” là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhằm thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa bên có chức năng làm dịch vụ nổ mìn với bên có nhu cầu nổ mìn để thực hiện một mục đích nhất định.
8. “Thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại hiện trường thử nổ hợp lệ nhằm xác định tính năng kỹ thuật, chất lượng và điều kiện sử dụng của vật liệu nổ công nghiệp.
9. “Người chỉ huy nổ mìn” là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn.
10. “Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động nghiên cứu chế thử, thử nghiệm, sản xuất, bảo quản, vận chuyển, cung ứng, dịch vụ nổ mìn và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Chương II
SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Điều kiện sản xuất VLNCN
Doanh nghiệp sản xuất phải có đủ điều kiện để sản xuất VLNCN theo quy định tại mục C của Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương). Cụ thể gồm các điều kiện sau :
1. Doanh nghiệp sản xuất VLNCN phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN do Bộ Công Thương cấp;
- Đối với các sản phẩm lần đầu sản xuất ở Việt Nam phải có quyết định của Bộ Công Thương công nhận kết quả đăng ký sản phẩm;
- Danh mục VLNCN sản xuất phải được đăng ký hàng hóa tại Sở Công nghiệp. Hàng hóa phải đảm bảo các qui định: có chứng nhận chất lượng sản phẩm - hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, mẫu mã bao bì phải đúng với mẫu đăng ký được Bộ Khoa học - Công nghệ chấp nhận (theo qui định tại Nghị định 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa).
2. VLNCN do doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo các quy định đã đăng ký.
3. Có quy trình công nghệ sản xuất VLNCN. Nhà máy, phân xưởng, công nghệ, thiết bị phải phù hợp với việc.sản xuất sản phẩm VLNCN tương ứng, đáp ứng yêu cầu của quy phạm an toàn sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ, phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn hiện hành liên quan về:.phương tiện vận tải, thiết bị chuyên dừng, phương tiện bảo vệ, phương tiện phòng chống cháy nổ, phòng chống sét và dòng điện lạc.
4. Nhà xưởng, kho chứa nguyên liệu, kho chứa thành phẩm phải được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, xây dựng của nhà nước và các yêu cầu về sản xuất, thứ nổ và nghiệm thu VLNCN quy định tại TCVN 6174-1997 và TCVN 4586-1997.
5. Đủ phương tiện, thiết bị đổ lường hợp chuẩn để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật của nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất, gồm có:
- Giấy chứng nhận kiểm định, dấu hoặc tem kiểm định phương tiện đo lường, kiểm soát công nghệ theo quy định pháp luật về đo lường.
- Giấy chứng nhận đăng ký, phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động; giấy chứng nhận đăng ký, phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu an toàn đặc thù công nghiệp.
- Biên bản nghiệm thu công trình theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
- Trường thử đảm bảo an toàn theo đúng quy định hiện hành đối với các đơn vị nghiên cứu chê thử.
6. Giám đốc đơn vị sản xuất VLNCN phải có bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: hoá chất, khai thác mỏ, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nô, kinh tế. Phó giám đốc kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: hoá chất, khai thác mỏ, vũ khí đạn, công nghệ hóa.thuốc phóng, thuốc nổ. Phải có giấy chứng nhận đã qua học tập và kiểm tra kiến thức về an toàn trong quản lý, sản xuất kinh doanh cung ứng VLNCN và Quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.
- Người lao động làm việc có liên quan tới VLNCN, như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên thí nghiệm, thủ kho, nhân viên quản lý, nhân viên bảo quản, bảo vệ, công nhân điều khiển thiết bị, bốc xếp, vận chuyển và những lao động khác, ngoài việc được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn của từng nghề cụ thể, phải có giấy chứng nhận đã qua lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn có liên quan tới VLNCN quy định tại TCVN 4586-1997 do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hiện hành.
- Chuyên gia nước ngoài làm việc trong các đơn vị sản xuất VLNCN phải được nhập cảnh hợp lệ, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với trách nhiệm được giao và các điêu kiện khác theo quy định của pháp luật.
7. Công tác bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ gồm có:
- Phương án bảo vệ an ninh trật tự;
- Phương án phòng chống cháy nổ và chữa cháy cho từng nhà máy, phân xưởng, kho chứa nguyên liệu... và phương án chữa cháy của cơ sở kinh doanh, phương tiện thiết bị đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo các quy định hiện hành;
- Các biện pháp và phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và các giải pháp công nghệ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về Phòng cháy chữa cháy (PCCC) và Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do cơ quan Công an cấp.
8. Công tác báo cáo: Các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng tình hình sản xuất VLNCN về Sở Công nghiệp, thời gian gửi vào ngày 1 hoặc ngày 2 của tháng sáu (theo biểu mẫu qui định của Sở Công nghiệp).
Chương III
KINH DOANH CUNG ỨNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Điều kiện kinh doanh VLNCN
1. Các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN: Phải có đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ về quy định điều kiện an ninh trật tự đối với một sổ ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư số 02/2001/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 200 1 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải đăng ký giấy phép và danh sách những người làm việc liên quan đến VLNCN tại Sở Công nghiệp.
Người làm việc liên quan đến VLNCN phải có chứng chỉ chuyên môn, qua các lớp huấn luyện theo quy định.
3. Việc mua bán VLNCN phải ký kết và thanh lý hợp đồng.theo đúng quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN phải cung cấp bản sao hợp đồng mua bán và thanh lý cho Sở Công nghiệp để kiểm tra, giám sát.
a) Doanh nghiệp cung ứng VLNCN chỉ được phép bán VLNCN cho các doanh nghiệp, tổ chức được phép sử dụng VLNCN; Quá trình mua, bán VLNCN phải thực hiện theo qui định của pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng.
b) Khi vận chuyển VLNCN phải có giấy phép vận chuyển (giấy Mi của Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (Công an tỉnh), phiếu xuất kho và giấy phép vận chuyển lô hàng.
c) Việc thống kê, xuất nhập VLNCN phải đảm bảo đúng các qui định hiện hành.
4. Khuyến khích phát triển dịch vụ nổ mìn đối với các mỏ sử dụng VLNCN với qui mô nhỏ. Đơn vị nổ mìn địch vụ phải là đơn vị có chức năng được Bộ Công Thương cho phép.
5. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn của tỉnh căn cứ theo qui định này và kế hoạch sử dụng VLNCN hàng năm của các doanh nghiệp đã được Sở Công nghiệp phê duyệt để cung ứng VLNCN. Tuyệt đối không được bán các loại VLNCN khác cho các mỏ trái với qui định này (trường hợp đặc biệt sẽ có đề nghị của Sở Công nghiệp trên cơ sở danh mục VLNCN được phép sử dụng do Bộ Công Thương công bố).
a) Giá cả các loại VLNCN mới cần xác định hợp lý.để khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các loại VLNCN tốt nhất cho việc giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
b) Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung. ứng VLNCN phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm hàng hóa do mình cung cấp. Hàng hóa phải đảm bảo các qui định: Có chứng nhận chất lượng sản phẩm - hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, mẫu mã bao bì phải đúng với mẫu đăng ký được Bộ Khoa học - Công nghệ chấp nhận.
c) Doanh nghiệp kinh doanh, cung ứng VLNCN phải có đủ hệ thống sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho, ,phiếu xuất kho, hóa đơn kinh doanh, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua bán, xuất khâu, nhập khẩu, tồn kho, tiêu hủy VLNCN. Các sổ sách, chứng từ nêu trên phải được bảo quản, lưu trữ theo các quy định hiện hành.
d) Công tác báo cáo: Các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng tình hình kinh doanh VLNCN về Sở Công nghiệp, thời gian gửi vào ngày 1 hoặc ngày 2 của tháng sau (theo biểu mẫu qui định của Sở Công nghiệp).
Chương IV
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỘ CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Điều kiện sử dụng.VLNCN
1. Các doanh nghiệp được phép sử dụng VLNCN chỉ được mua VLNCN ở các doanh nghiệp kính doanh cung ứng VLNCN; Trường hợp sử dụng không hết hoặc không sử dụng thì bán lại cho đơn vị có chức năng cung ứng VLNCN.
2. Các đối tượng phải đăng ký hồ sơ sử dụng VLNCN, danh sách người làm việc liên quan đến hoạt động VLNCN trong các lĩnh vực sau đây: thăm dò và khai thác dầu khí, khai thác mỏ khoáng sản rắn, thăm dò địa chất, nổ mìn dịch vụ, xây dựng, giao thông, thủy lợi, nghiên cứu chế thử. Việc đăng ký hồ sơ sử dụng VLNCN thực hiện tại Sở Công nghiệp theo thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp.
3. Tất cả các đơn vị phải có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp, có chỉ huy nổ mìn, thợ mìn đủ trình độ chuyên môn theo quy định tại khoản 9 và 10 Điều 6. Quy định này, thiết kế nổ mìn hoặc phương án nổ mìn phải được Sở Công nghiệp thẩm định mới được phép sử dụng VLNCN.
4. Việc nổ mìn phải được tiến hành theo hộ chiếu khoan nổ mìn đã được lập theo mẫu do Sở Công nghiệp ban hành và do Phó Giám đốc kỹ thuật của đơn vị phê chuẩn theo qui định.
5. Trường hợp các đơn vị thuê dịch vụ nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn. hóa, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công.trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, thiết kế nổ mìn hoặc phương án nổ mìn phải được Sở Công nghiệp thẩm định mới được sử dụng.
Điều 6. Các qui định về sử dụng VLNCN
1 Thuốc nổ: Sử dụng thống nhất các loại thuốc nổ an toàn về môi trường: Nhũ tương, Anfo, Sofanit. Riêng thuốc nổ AD1 có thể sử dụng nổ phối hợp (tỷ lệ sử dụng chiếm 20% trên tổng lượng thuốc nổ sử dụng cho 1 năm).
2. Phụ kiện nổ: Sử dụng kíp điện vi sai 20 số, kíp nổ phi điện, dây nổ an toàn.
3. Các thông số nổ mìn: Thực hiện theo thiết kế nổ mìn hoặc phương án nổ mìn đã được Sở Công nghiệp thẩm định.
4. Phương pháp nổ mìn thực hiện như sau:
- Khuyến khích các đơn vị sử dụng phương pháp nổ vi sai phi điện với quy mô nổ tối đa 1 lần là 4.000 kg.
- Đối với các mỏ khu vực đông dân cư khác có khoảng cách tới công trình cần bảo vệ dưới 300 m: Sử dụng phương pháp nổ mìn phi điện. Đồng thời chỉ được phép nổ mìn 2 hộ chiếu 1 ngày nổ, trường hợp đặc biệt (chấp hành tốt, có cải tiến về phương pháp nổ được Sở Công nghiệp xác nhận) thì số hộ chiếu nổ mìn trong 1 ngày có thể tăng lên nhưng tối đa không quá 4 hộ chiếu 1 ngày nổ.
- Đối với các mỏ còn lại trên địa bàn tỉnh: Sử dụng phương pháp dây nổ kết hợp với kíp vi sai rải mặt.
5. Phá đá quá cỡ: Để đảm bảo an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường các doanh nghiệp phải sử dụng búa đập hoặc phương pháp khác để phá đá quá cỡ kể từ 01/10/2008, tuyệt đối không được sử dụng VLNCN để phá đá quá cỡ.
6. Thời gian.nổ mìn: từ 11 giờ 30 phút đến 13 giờ trong ngày (trừ thời gian qui định tại khoản 7 điều này).
Nếu có sự cố không xử lý được trước 13 giờ thì được phép nổ xử lý từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút trong cùng ngày và trong khoảng thời gian này người chỉ huy nổ mìn phải trực tiếp cùng tổ mìn bảo vệ khu vực bãi mìn, cấm người không phận sự ra vào khu vực này. Chỉ được phép thực hiện khi đơn vị đã báo cáo cho Sở Công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu theo số điện thoại 064.856103, đồng thời phải lập biên bản trong đó ghi rõ nội dung và nguyên nhân gây ra sự cố, có chữ ký của Giám đốc điều hành mỏ và người chỉ huy nổ mìn.
7. Nghiêm cấm nổ mìn vào thời gian sau:
Dịp tết Nguyên đán (âm lịch): từ ngày 20 tháng 12 năm trước đến hết ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Các ngày lễ được nghỉ theo quy định: nghỉ trước lễ 02 ngày và sau lễ 02 ngày.
- Các ngày trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-vũng Tàu diễn ra các cuộc họp, hội nghị quan trọng (Đại hội Đảng, hoặc có đoàn nguyên thủ quốc gia các nước thăm Bà Rịa- Vũng Tàu) mà cơ quan Công. an cấp tỉnh yêu cầu trong các ngày đó không được vận chuyển và sử dụng VLNCN để đảm bảo an ninh trật tự.
8. Hiệu lệnh nổ mìn: Cấm dùng mìn lệnh để báo hiệu. Các mỏ trong cùng một khu vục cần thống nhất hiệu lệnh nổ mìn bằng còi hú theo khoản 7.1.5 của TCVN 4586-1997 và thông báo rộng rãi.cho toàn mỏ và dân cư xung quanh, cho chính quyền sở tại và các cơ quan liên quan biết trước khi mỏ đi vào hoạt động.
9. Người Chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành: khai thác mỏ, hoá chất, sỹ quan công binh, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ và có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất hai năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và ba năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.
- Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan tới VLNCN, muốn được bổ nhiệm là người chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ thuật nổ mìn, có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất ba năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; bốn năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận định kỳ hàng năm. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
- Đối với các đơn vị kinh tế tập thể hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cho phép bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo ở các trường dạy nghề, có chứng chỉ nghề thợ mìn và có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất năm năm, được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
10. Đối với thợ mìn các doanh nghiệp sử dụng VLNCN chỉ được phép bố trí những người đã qua học tập có chứng chỉ đào tạo của các cơ quan có chức năng và được Sở Công nghiệp tổ chức tập huấn định kỳ hàng năm về công tác an toàn VLNCN.
Giấy chứng nhận của Sở Công nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp cấp sổ chứnng nhận thợ mìn; Những người có sổ chứng nhận thợ mìn mới được phép làm công tác nổ mìn. Sổ chứng nhận thợ mìn do chủ doanh. nghiệp ký trên cơ sở biên bản kiểm tra và đề nghị của Hội đồng kiểm tra (Hội đồng kiểm tra do doanh nghiệp thành lập gồm: Giám đốc doanh nghiệp, Giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, Trưởng phòng kỹ thuật và đại diện của Sở Công nghiệp).
11. Đối với người lao động khác làm công việc liên quan đến VLNCN: Lãnh . đạo, người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn... phải có sức khoẻ theo quy định hiện hành với từng ngành nghề cụ thể, ngoài việc được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp, còn phải được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận định kỳ hàng năm. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
Các yêu cầu khác về an toàn lao động, Phòng cháy chữa cháy, bảo quản, vận chuyển và sử dụng phải tuân thủ các qui định hiện hành.
12. Định mức khối lượng thuốc nổ do một thợ mìn thực hiện trong 01 ca làm việc: Số lượng phát mìn giao cho một thợ mìn phải thực hiện trong 01 ca làm việc phải đảm bảo sao cho vừa đủ để thợ mìn đó có thể thực hiện đầy đủ các điều kiện an toàn. Số lượng phát mìn định mức này được xác định thông qua việc bấm giờ và phải được Sở Công nghiệp duyệt cho những điều kiện tương tự như nhau.
13. Công tác báo cáo: Các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng công tác sử dụng VLNCN về Sở Công nghiệp, thời gian gửi vào ngày 1 hoặc ngày 2 của tháng sau (theo biểu mẫu qui định của Sở Công nghiệp).
14. Một số qui định khác về sử dụng VLNCN:
Hộ chiếu khoan nổ mìn phải được lập đầy đủ, đúng qui định theo mẫu do Sở Công nghiệp ban hành.
- Phải tiến hành lập biên bản nghiệm thu kết quả khoan, Biên bản nghiệm thu kết quả nạp mìn trước khi khởi nổ và Biên bản nghiệm thu kết quả nổ mìn.
- Những người liên quan đến hoạt động VLNCN thì phải tham gia tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với chức trách đảm nhiệm theo quy định.
15. Hủy vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại điều 6.2 của TCVN- 4586-1997.
Điều 7. Điều kiện về vận chuyên VLNCN
1. Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy thuộc Công an tỉnh Bà Rịa-vũng Tàu là cơ quan cấp giấy phép vận chuyển VLNCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-vũng Tàu. Việc cấp giấy phép vận chuyển VLNCN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đối với đơn vị có kho chứa VLNCN: Căn cứ vào dung lượng kho VLNCN và kế hoạch sử dụng VLNCN đã được Sở Công nghiệp phê duyệt. Tuyệt đối không cấp giấy phép vận chuyển vượt khối lượng VLNCN theo kê hoạch được duyệt.
- Đối với đơn vị không sử dụng kho chứa VLNCN: Phải ký hợp đồng vận chuyển VLNCN với các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng có chức năng. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng VLNCN được duyệt và hộ chiếu khoan nổ mìn của doanh nghiệp để cấp giấy phép vận chuyển.
- Khối lượng VLNCN được cấp giấy M để vận chuyển phải nằm trong kế hoạch sử dụng VLNCN đã được Sở Công nghiệp phê duyệt.
2. Phương tiện vận tải và thiết bị bốc xếp chuyên dùng quy định tại Điều 31 chương IV Quy chế về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 471CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ, bao gồm: các loại xe ôm vận tải, mô để vận chuyển và pha trộn thuốc nổ (xe sản xuất lưu động), đầu keo và xà lan tầu biển, thiết bị nâng và các phương tiện, thiết bị khác phải được trang bị các phương tiện phòng chống cháy, nổ chuyên dùng. Các phương tiện vận tải phải được các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành.
3. Địa điểm xếp dỡ cố định VLNCN phải được thỏa thuận với Sở Công nghiệp, Phòng PC 13 và PC 23 thuộc Công an tỉnh, và phải được UBND tỉnh cho phép.
Điều 8. Điều kiện về kho VLNCN
1 . Kho VLNCN là nơi bảo quản VLNCN. Kho có thể gồm một hoặc nhiều kho chứa, một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho được quy định tại TCVN 4586-1997.
2. Trình tự xây dựng kho VLNCN như sau:
- Bước 1 : Thỏa thuận địa điểm xây dựng.
Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội) và Phòng chức năng các huyện, thị xã khảo sát thực địa, căn cứ vào TCVN 4586-1997 để thống nhất xác định địa điểm xây dựng kho.
Bước 2: Lập thiết kế kho. Thiết kế kỹ thuật kho VLNCN phải do đơn vị có chức năng thiết kế xây dựng lập, đảm bảo các quy định hiện hành về đâu tư xây dựng cơ bản.
- Bước 3: Phê duyệt thiết kế kho.
+ Sở Công nghiệp là cơ quan thẩm định, phê duyệt thiết kế cơ sở kho VLNCN theo quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
+ Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy là cơ quan thẩm định, phê duyệt về phòng cháy chữa cháy của kho VLNCN.
Bước 4: Nghiệm thu kho đưa vào sử dụng.
+ Sau khi xây dựng kho VLNCN theo thiết kế được duyệt, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tiến hành nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy kho VLNCN.
+ Sau khi kho VLNCN đã được nghiệm thu về PCCC, Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các thành phần liên quan (bước 1 khoản 2 điều này) tiến hành nghiệm thu kho. Biên bản nghiệm thu phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định về kho VLNCN theo quy định tại Phụ lục H của TCVN 4586-1997.
+ Căn cứ vào biên bản nghiệm thu kho, doanh nghiệp có kho VLNCN phải lập lý lịch kho theo quy định tại phụ lục G của TCVN 4576-/997. Lý lịch kho phải lưu ở doanh nghiệp (02 bộ) và gửi về Sở Công nghiệp, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội mỗi nơi 01 bộ để theo dõi quản lý.
3. Kho VLNCN phải được bảo vệ nghiêm ngặt của lực .lượng .bảo vệ chuyên nghiệp có vũ trang, canh gác.suốt ngày đêm. Kho phải có hệ thống chống sét và dòng điện lạc, phòng chống cháy nổ theo qui định của cơ quan PCCC.
Điều 9. Bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa hến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổi VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan huấn luyện về quản lý VLNCN.
2. Nếu khối lượng cần bảo quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm. Trường hợp này cho phép chứa VLNCN ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong xe ô tô, xe thô sơ, toa xe hoặc xà lan. Nơi chứa cố định hoặc di động kể trên phải cách xa khu dân cư hoặc các công trình công nghiệp một khoảng cách an toàn theo qui định tại TCVN 4586- 1997 .
3. Nếu khối lượng cần bảo. quản để sử dụng cho 1 ca làm việc thì cho phép để trong giới hạn của vùng nguy hiểm nhưng phải canh gác bảo vệ và không được để các phương tiện nổ hoặc bao mìn mồi ở đó.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở ngành, UBND cấp huyện.
1 Sở Công nghiệp:
a) Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc thực hiện. Quy định này, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần xử lý, sửa đổi bổ sung.
b) Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, UBND các địa phương và các cơ quan liên quan khác thực hiện chặt chẽ công tác thỏa thuận vị trí nổ mìn để đảm bảo an toàn cho khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn VLNCN cho.thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
d) Chủ trì công tác xây dựng Quy trình an toàn trong vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trình UBND Tỉnh ban hành. Hằng năm rà soát Quy trình này để chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp với các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND các địa phương theo khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4 và khoản 6 Điều này.
2. Công an tỉnh:
a) Chủ động hoặc phối hợp với Sở Công nghiệp, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND các địa phương trong công tác kiểm tra đột xuất các trường hợp sử dụng VLNCN không phép để xử lý. Sau khi có kết quả điều tra xử lý thì thông báo cho địa phương và các cơ quan chức năng được biết để phối hợp quản lý.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh trong công tác thẩm định hồ sơ đăng ký vận chuyên, bảo quản và sử dụng VLNCN của các đơn vị thăm dò và khai thác đầu khí thuộc địa bàn tỉnh BR-VT để đảm bảo an toàn và an ninh trật tự xã hội.
c) Chủ trì tổ chức họp định kỳ vào tháng cuối cùng của mỗi quý để trao đổi thông tin quản lý VLNCN trên địa bàn tỉnh với Sở Công nghiệp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và kịp thời đề ra các biện pháp phối hợp quản lý.
d) Phối hợp với Sở Công nghiệp, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND các địa phương theo điểm bê khoản 1, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 và khoản 6 Điều này.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
a) Chủ trì tổ chức lực lượng hoặc phối hợp với lực lượng chức năng ở địa phương, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Công nghiệp tiến hành kiểm tra nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN thuộc địa bàn Biên phòng quản lý kẽ cả các phương tiện giao thông trên biển và tàu thuyền đánh cá nhằm phát hiện, ngăn chặn hoạt động vận chuyển, mua bán, tàng trữ và sử dụng VLNCN trái quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công nghiệp, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các địa phương theo điểm a,b,d khoản 2 và khoản 6 Điều này.
4. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh:
a) Tiếp nhận và bảo quản chất nổ có nguồn gốc từ vũ khí (bom, đạn, mìn, vật liệu nổ quân dụng) và vật liệu nổ công nghiệp sau khi thu giữ từ hoạt động rà phá bom, mìn, do các tổ chức cá nhân khai báo, giao nộp hoặc từ các vụ xử lý vi phạm để tiêu hủy theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công nghiệp và các lực lượng chức năng ở địa phương để tổ chức kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở, cá nhân hành nghề mua bán phế liệu trên địa bàn, kịp thời phát hiện, thu giữ các loại phế liệu có nguồn gốc từ vũ khí, vật liệu nổ (kể cả các loại đã biến dạng hoặc không còn nguy cơ cháy nổ).
c) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công nghiệp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND các địa phương tại các điểm a,b,d khoản 2; điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này.
5. ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố:
a) Chỉ đạo các lực lượng chức năng ở địa phương tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện và xử lý các đối tượng tàng trữ, sử dụng chất nổ có nguồn gốc từ vũ khí và vật liệu nổ công nghiệp trái quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy,quân sự tích, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và.Sở Công nghiệp theo quy định tại điểm b khoản l; điểm a khoản 2; điểm a khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
6. Công an tỉnh, Sở Công nghiệp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh cần nhanh chóng xây dựng đường dây thông tin riêng nhằm nắm bắt diễn biển tình hình sử dụng VLNCN trái quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh để có các biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11 Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nào vi phạm thì tuỳ mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN và Nghị định 123/2005/NĐ-CP ngày 5/10/2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì lập hồ sơ truy tố các đối tượng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Ria, thành phố Vũng Tàu, thủ trưởng các cơ quan đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này. Đồng thời phổ biến, triển khai đến các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân để căn cứ thực hiện.