cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 15/01/2008 Quy định về hỗ trợ học phí cho con em nhân dân thuộc diện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 05/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 15-01-2008
  • Ngày có hiệu lực: 25-01-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 29-06-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-11-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2501 ngày (6 năm 10 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-11-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-11-2014, Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 15/01/2008 Quy định về hỗ trợ học phí cho con em nhân dân thuộc diện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 05/2008/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 15 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ HỌC PHÍ CHO CON EM NHÂN DÂN THUỘC DIỆN TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2133/TTr-SGDĐT ngày 19/10/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ học phí cho con em nhân dân thuộc diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

UB NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ HỖ TRỢ HỌC PHÍ CHO CON EM NHÂN DÂN THUỘC DIỆN TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Học sinh, học viên là con em nhân dân thuộc diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đang theo học tại các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và do tỉnh quản lý.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Học sinh đang theo học tại các trường mầm non và phổ thông, học viên đang theo học ở các trường (lớp) bổ túc văn hóa trên địa bàn tỉnh và do tỉnh quản lý.

Điều 3. Điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ

Thuộc các hộ bị giải tỏa trắng phải di chuyển chỗ ở theo chính sách tái định cư của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và đã thực hiện việc giao đất cho Nhà nước triển khai dự án.

Điều 4. Nguyên tắc hỗ trợ

Học sinh, học viên thuộc diện được hỗ trợ theo Quy định này nếu đồng thời được hỗ trợ tương tự theo các chính sách khác thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ ở mức cao nhất.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Hỗ trợ đối với học sinh mầm non

Được miễn học phí hai năm học đầu tiên (18 tháng học); nếu thời gian bắt đầu miễn không phải là tháng đầu tiên của năm học thì được xét miễn học phí trong năm học tiếp theo để đảm bảo đủ thời gian 18 tháng; riêng đối với trường hợp phải chuyển trường do tái định cư tại địa bàn khác thì bên cạnh việc được hỗ trợ miễn học phí như trên sẽ được ưu tiên nhận vào các trường mầm non công lập tại địa bàn tái định cư.

Điều 6. Hỗ trợ đối với học sinh tiểu học

Học sinh tiểu học (kể cả ngoài công lập) được ưu tiên nhận vào các trường tiểu học công lập khi phải tái định cư.

Điều 7. Hỗ trợ đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông và bổ túc văn hóa

1. Học sinh trung học cơ sở công lập, trung học phổ thông công lập và học viên các trường (lớp) bổ túc văn hóa: Được miễn học phí hai năm học đầu tiên (18 tháng học), nếu thời gian bắt đầu miễn không phải là tháng đầu tiên của năm học thì được xét miễn học phí trong các năm học tiếp theo để đảm bảo đủ thời gian 18 tháng học;

Đối với trường hợp phải chuyển trường do tái định cư thì bên cạnh việc được hỗ trợ miễn học phí như trên sẽ được ưu tiên nhận vào các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập hoặc các trường (lớp) bổ túc văn hóa đảm bảo sự thuận lợi cho việc đi học của học sinh tại địa bàn tái định cư.

2. Học sinh đang học tại các trường trung học cơ sở ngoài công lập, trung học phổ thông ngoài công lập: Được miễn học phí hai năm học đầu tiên (18 tháng học) theo mức đóng học phí của các trường công lập, nếu thời gian bắt đầu miễn không phải là tháng đầu tiên của năm học thì được xét miễn học phí trong các năm học tiếp theo để đảm bảo đủ thời gian 18 tháng học;

Đối với trường hợp phải chuyển trường do tái định cư tại địa bàn khác so với địa bàn cư trú hiện hữu vẫn tiếp tục học tại các trường ngoài công lập, trường hợp nếu địa phương nơi mới chuyển đến không có loại hình trường ngoài công lập tương ứng thì được nhận vào học tại các trường công lập (địa phương mới ở đây được hiểu là chuyển từ địa bàn xã này sang địa bàn xã khác đối với học sinh THCS và chuyển từ địa bàn cấp huyện này sang địa bàn cấp huyện khác đối với học sinh THPT).

Điều 8. Thủ tục nhập học và xét hỗ trợ học phí

1. Học sinh, học viên thuộc diện được hỗ trợ theo Quy định này khi tiếp tục học tại trường nơi mới chuyển đến phải nộp đầy đủ hồ sơ xin chuyển trường (hoặc xin nhập học nếu là lớp đầu cấp học) theo quy định của ngành giáo dục và đào tạo.

2. Nộp bản sao giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là hộ giải tỏa trắng và đã giao đất cho Nhà nước triển khai dự án.

3. Đối với đối tượng là học sinh, học viên có độ tuổi từ 16 tuổi trở lên phải nộp thêm giấy xác nhận thuộc diện nhân khẩu có độ tuổi từ 16 tuổi đến 65 tuổi chưa được hỗ trợ chuyển đổi nghề của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Nguồn kinh phí thực hiện đề án

1. Các trường mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường (lớp) bổ túc văn hóa nếu có dưới 15 học sinh/năm học thuộc diện được miễn học phí theo quy định này thì trực tiếp miễn, giảm học phí cho học sinh thuộc đối tượng.

2. Các trường mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường (lớp) bổ túc văn hóa nếu có từ 15 học sinh/năm học trở lên thuộc diện được miễn học phí theo Quy định này thì được ngân sách Nhà nước và chủ dự án hỗ trợ phần học phí cho số học sinh được miễn để không làm ảnh hưởng tới nguồn thu học phí của nhà trường.

3. Mức hỗ trợ được tính theo mức thu học phí công lập tại địa bàn tái định cư đối với các trường mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc văn hóa đang áp dụng hiện hành nhân với số tháng được miễn.

4. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50%, chủ dự án hỗ trợ 50% kinh phí để thực hiện.

Điều 10. Phương thức hỗ trợ

1. Phương thức hỗ trợ 50% của chủ dự án.

Chủ dự án đầu tư căn cứ số liệu học sinh được miễn học phí thuộc diện tái định cư do Hội đồng Bồi thường địa phương cung cấp để thực hiện hỗ trợ số kinh phí tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 của Quy định này theo phương thức chuyển kinh phí hỗ trợ vào tài khoản của Hội đồng Bồi thường địa phương.

2. Phương thức hỗ trợ 50% của ngân sách.       

Ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ cho các trường theo đối tượng học sinh được hỗ trợ học phí hợp lệ.

Điều 11. Phương thức cấp phát

1. Đối với số học sinh, học viên học tại các trường công lập và bán công

Các trường tập hợp hồ sơ và lập danh sách học sinh được hỗ trợ học phí kèm theo bản chụp các giấy chứng nhận gửi cho Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường do tỉnh quản lý); gửi cho phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường do huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa quản lý).

Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp số liệu và gửi dự toán cho cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ cấp phát phần kinh phí hỗ trợ.

Sau khi được cơ quan tài chính cấp phát, Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ giao dự toán ngoài định mức để đơn vị thực hiện việc hỗ trợ học phí nhằm không làm ảnh hưởng đến nguồn tài chính của đơn vị.

2. Đối với số học sinh, học viên học tại các trường dân lập, tư thục

Các trường dân lập, tư thục có đối tượng học sinh được hỗ trợ học phí theo quy định này lập danh sách học sinh kèm theo bản chụp các giấy chứng nhận gửi về cho Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường, cơ sở giáo dục đào tạo do tỉnh quản lý), gửi cho phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường, cơ sở giáo dục đào tạo do huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa quản lý).

Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp số liệu và gửi dự toán cho cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ cấp phát phần kinh phí hỗ trợ.

Sau khi được cơ quan tài chính cấp phát, Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ chuyển tiền để đơn vị cấp hỗ trợ học phí cho học sinh, sinh viên theo mức học phí công lập, phần chênh lệch còn lại do gia đình tự đóng góp.

Điều 12. Phân công trách nhiệm

1. Hội đồng Bồi thường các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa

a) Có trách nhiệm nắm số lượng học sinh được miễn học phí thuộc diện tái định cư và thông báo cho chủ dự án để làm cơ sở cho chủ dự án hỗ trợ kinh phí theo mức quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 của Quy định này.

b) Trên cơ sở kinh phí do chủ dự án hỗ trợ, thực hiện việc nộp toàn bộ kinh phí trên vào ngân sách Nhà nước theo quy định sau:

+ Nộp vào ngân sách cấp huyện trên địa bàn đối với kinh phí của chủ dự án hỗ trợ cho học sinh thuộc địa phương cấp huyện trực tiếp quản lý;

+ Nộp vào ngân sách cấp tỉnh đối với kinh phí của chủ dự án hỗ trợ cho các đối tượng học sinh do tỉnh trực tiếp quản lý.

2. Các chủ dự án đầu tư

Trên cơ sở số liệu do Hội đồng đền bù địa phương cung cấp, chủ dự án thực hiện việc hỗ trợ kinh phí theo quy định tại mục 3, mục 4 Điều 9; phương thức hỗ trợ theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.

3. Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa:

a) Hướng dẫn các trường thuộc phòng quản lý công bố chủ trương hỗ trợ theo Quy định này cho học sinh, phụ huynh biết;

b) Tập hợp danh sách học sinh miễn học phí theo quy định này đối với các trường có số lượng học sinh được miễn trên 15 học sinh/năm học;

c) Trên cơ sở danh sách của các trường, phòng thẩm định tính hợp lệ, tổng hợp số liệu, dự toán và gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ cấp phát phần kinh phí hỗ trợ cho các trường.

4. Phòng Tài chính các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí miễn học phí diện tái định cư do phòng Giáo dục và Đào tạo gửi lên để thực hiện cấp phát kinh phí hỗ trợ.            

5. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn các trường trung học phổ thông và các đơn vị trực thuộc Sở quản lý công bố chủ trương hỗ trợ theo Quy định này cho học sinh, phụ huynh biết;

Tập hợp danh sách học sinh miễn học phí theo Quy định này đối với các trường trực thuộc Sở có số lượng học sinh được miễn trên 15 học sinh/năm học, thực hiện thẩm định tính hợp lệ và gửi Sở Tài chính làm cơ sở giao kinh phí cho Sở Giáo dục và Đào tạo để cấp phát cho các trường.

6. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán miễn học phí của học sinh thuộc diện tái định cư do các phòng Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi và thực hiện giao kinh phí phần ngân sách Nhà nước để phòng Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo cấp phát cho các trường.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai quy định này trên địa bàn; chỉ đạo các xã, phường trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi và thực hiện xác nhận đối tượng thuộc diện giải tỏa với thời gian sớm nhất khi có yêu cầu./.