Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 09/01/2008 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 04/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 09-01-2008
- Ngày có hiệu lực: 19-01-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 19-05-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-12-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2532 ngày (6 năm 11 tháng 12 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-12-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 09 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN, TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 1150/QĐ-TTg ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định phân công phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An tại Tờ trình số 38/TTr.BQL ngày 02/11/2007 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 423/TTr-SNV ngày 09/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN, TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ.UBND ngày 9 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An và quan hệ công tác giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An với các cấp, các ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động quản lý, phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An và các tổ chức cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải thực hiện Quy định này.
Điều 3. Tên gọi, vị trí, chức năng, trụ sở giao dịch của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
1. Tên gọi: Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Tên giao dịch bằng Tiếng Anh: Dong Nam Nghe An Economic Zone Authority.
Tên viết tắt: DOSEZA.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An (Sau đây gọi tắt là Ban Quản lý), là cơ quan quản lý Nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An; chịu sử chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Ban Quản lý: có chức năng quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế Đông Nam) và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu mang hình Quốc huy, có Trụ sở làm việc đóng tại thành phố Vinh và Văn phòng Cơ quan đại diện tại thành phố Hà Nội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh lập quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức phổ biến, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc hình thành, chuẩn bị đầu tư, xây dựng, phát triển và quản lý Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Xây dựng điều lệ quản lý Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp Nghệ An trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Xây dựng các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bàn hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài đến làm việc, hoạt động kinh doanh; Chứng chỉ xuất hàng hoá tại Khu kinh tế Đông Nam và các giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam theo đúng mục đích sử dụng, theo đúng quy định tương ứng của pháp luật về đất đai.
7. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành theo quy định của pháp luật.
8. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và các hoạt động tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
9. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng và bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An phù hợp với Quy chế hoạt động, quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
10. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An theo đúng quy định
11. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức, thực hiện các chương trình vận động, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ vào Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
12. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh; giải quyết tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam, Khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, an toàn giao lộng, tiền lương.
13. Báo cáo định kỳ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành liên quan về tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
14. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật liên quan và UBND tỉnh giao trong từng thời kỳ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy;
Lãnh đạo: gồm Trưởng ban và không quá 4 Phó Trưởng ban:
Trưởng ban, các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định của Nhà nước.
Bộ phận chuyên môn gồm có:
- Các phòng, ban chuyên môn:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
+ Phòng Quy hoạch và Xây dựng;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Phòng Quản lý doanh nghiệp và Lao động;
+ Cơ quan đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An tại thành phố Hà Nội.
- Các đơn vị trực thuộc (Thành lập theo yêu cầu và quá trình phát triển của Khu kinh tế, Trưởng Ban quản lý phối hợp với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định) gồm:
+ Ban Quản lý các dự án;
+ Công ty phát triển cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Điều 6. Các tổ chức Đảng, đoàn thể của Ban Quản lý được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, theo Điều lệ của từng tổ chức và phù hợp với nội quy của Ban Quản lý.
Điều 7. Biên chế.
Biên chế của cơ quan Ban Quản lý là 40 người, được điều chỉnh phù hợp theo từng giai đoạn phát triển do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trong đó năm 2007 và năm 2008 biên chế là 30 người.
Biên chế các phòng chuyên môn của Ban Quản lý là biên chế hành chính Nhà nước. Việc tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ, công chức vào Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Ưu tiên điều chuyển cán bộ, công chức từ các Sở chuyên môn có kinh nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn và yêu cầu nhiệm vụ trên lĩnh vực được giao.
Ngoài ra, theo yêu cầu nhiệm vụ có thể hợp đồng thêm lao động theo quy định của pháp luật (như bảo vệ, lái xe..) và thực hiện các chính sách thu hút hiện hành của tỉnh.
Điều 8. Chế độ làm việc.
Thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.
1. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý.
2. Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, việc điều hành sẽ do một Phó Trưởng ban được Trưởng ban phân công, uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
3. Việc quản lý các phòng, đơn vị trực thuộc, các chức danh cán bộ khác do Trưởng Ban Quản lý quyết định theo phân cấp quản lý về tổ chức, bộ máy và cán bộ do UBND tỉnh ban hành.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Đối với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
1. Trưởng ban có nhiệm vụ báo cáo với Bộ, ngành Trung ương về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Khu công nghiệp, Khu kinh tế của tỉnh.
2. Những trường hợp vượt quá thẩm quyền được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
1. Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo và cung cấp tài liệu cho Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời chất vấn hoặc các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh những vấn đề liên quan đến Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
2. Trưởng ban báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An và của Ban Quản lý; được mời tham dự các cuộc họp có liên quan do Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập; thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh với các lĩnh vực được phân công, uỷ quyền.
3. Trưởng ban báo cáo, xin chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
4. Đối với những vấn đề liên quan đến Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An và mối quan hệ giữa Ban Quản lý với các Sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện thì Trưởng ban phải báo cáo đầy đủ những kiến nghị, ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan lên Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 11. Đối với các Sở, ban ngành.
1. Ban Quản lý có mối quan hệ phối hợp với các Sở, ban ngành, các tổ chức chính trị – xã hội của tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước được phân công, uỷ quyền; tham gia ngay từ đầu cùng với các Sở, ban ngành chức năng trong việc quy hoạch, tổ chức quản lý, phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
2. Ban Quản lý chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ xây dựng kế hoạch và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự toán Ngân sách hàng năm theo quy định; xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổng biên chế, chương trình, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý của Ban Quản lý trong từng thời kỳ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vào phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ Ban Quản lý hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 12. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
Ban Quản lý phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan trong việc: quy hoạch và quản lý quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng, di dời tái định cư, xây dựng các công trình và giữ gìn an ninh trật tự trong Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
Điều 13. Quan hệ với các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
Ban Quản lý có trách nhiệm quản lý toàn diện doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An theo đúng Điều lệ các Khu công nghiệp, Khu kinh tế và sự uỷ quyền của các Bộ, ngành, của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Ban Quản lý theo các quy định của pháp luật và theo cơ chế “một cửa’.
Điều 14. Đối với các Tổ chức quốc tế.
Ban Quản lý được phép trực tiếp làm việc với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện kinh tế, thương mại nước ngoài nhằm mục đích vận động, xúc tiến đầu tư và thương mại, tiếp nhận và cung cấp các thông tin có liên quan đến nhiệm vụ đầu tư và phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành của pháp luật để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương giải quyết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm thi hành.
1. Ban Quản lý phối hợp với Sở Nội vụ.
a- Căn cứ nhiệm vụ cụ thể của Ban Quản lý xây dựng tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức của từng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc.
b- Xác định số lượng biên chế hàng năm trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
2. Giao Trưởng Ban Quản lý xây dựng Đề án thành lập các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp qua Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh quyết định. Xây dựng ban hành quy chế hoạt động, quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cụ thể của các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được phân công.
3. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì cần sửa đổi bổ sung, Ban Quản lý phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.