Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 Quy chế về hoạt động quản lý khai thác, vận chuyển thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 48/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Ngày ban hành: 28-12-2007
- Ngày có hiệu lực: 07-01-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-10-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1387 ngày (3 năm 9 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-10-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2007/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 28 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-BTS ngày 03 tháng 7 năm 2006 của Bộ Thủy sản về việc ban hành Quy chế đăng ký tàu cá và thuyền viên;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2007/CT-BTS ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Thủy sản về việc tăng cường quản lý nghề cá nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hoạt động quản lý khai thác, vận chuyển thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày và được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất năm ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ -UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tổ chức và cá nhân hoạt động khai thác, vận chuyển thủy sản trong các vùng nước tự nhiên trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
1. Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, kênh, rạch và các vùng nước tự nhiên khác.
3. Vận chuyển thủy sản là việc chuyên chở thủy sản từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
4. Tàu cá là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến thủy sản.
Điều 3. Quản lý khai thác, vận chuyển thủy sản
Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, vận chuyển thủy sản ở sông, kênh, rạch và các vùng nước tự nhiên phải tuân theo các điều kiện về khai thác, vận chuyển thủy sản được quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 4. Những hành vi bị cấm trong hoạt động khai thác thủy sản
1. Khai thác, hủy hoại trái phép các rạn đá ngầm, các bãi thực vật ngầm, hệ sinh cảnh khác; phá hủy, cản trở trái phép đường di chuyển tự nhiên của các loài thủy sản ở sông, hồ, kênh, rạch;
2. Khai thác các loài thủy sản thuộc danh mục cấm kể cả cấm có thời hạn, trừ trường hợp vì mục đích nghiên cứu khoa học được Chính phủ cho phép; khai thác thủy sản nhỏ hơn kích cỡ quy định, trừ trường hợp được phép khai thác để nuôi trồng;
3. Lấn, chiếm, xâm hại các khu bảo tồn vùng nước nội địa đã được quy hoạch và công bố; vi phạm các quy định trong quy chế quản lý khu bảo tồn;
4. Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với môi trường sống của các loài thủy sản;
5. Khai thác thủy sản ở khu vực cấm, khu vực đang trong thời gian cấm; khai thác quá sản lượng cho phép;
6. Sản xuất, lưu hành sử dụng ngư cụ bị cấm, sử dụng loại nghề bị cấm để khai thác thủy sản, sử dụng các loại chất nổ, chất độc, xung điện và các phương pháp có tính hủy diệt khác;
7. Sử dụng các ngư cụ làm cản trở hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác đang khai thác, thả neo, đậu tàu tại nơi có ngư cụ của tổ chức, cá nhân khác ra dấu hiệu đang khai thác, trừ trường hợp bất khả kháng;
8. Vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên, trừ trường hợp bất khả kháng;
9. Vi phạm các quy định về an toàn giao thông, an toàn của các công trình theo quy định của pháp luật về hàng hải, về giao thông đường thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN THỦY SẢN
Điều 5. Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, vận chuyển thủy sản phải có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có công dụng khai thác, vận chuyển thủy sản, trừ trường hợp cá nhân khai thác, vận chuyển thủy sản bằng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc không sử dụng tàu cá;
2. Một tổ chức, cá nhân có thể xin cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản cho nhiều tàu cá, nhưng mỗi giấy phép chỉ ghi tên một tàu cá và chỉ có giá trị sử dụng cho tàu cá đó;
3. Nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản bao gồm:
a) Công dụng của tàu cá: khai thác, vận chuyển thủy sản;
b) Vùng, tuyến được phép khai thác; vận chuyển thủy sản;
c) Thời gian hoạt động khai thác; vận chuyển thủy sản;
d) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, vận chuyển thủy sản được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký khai thác, vận chuyển thủy sản;
b) Có ngư cụ, phương tiện khai thác, vận chuyển phù hợp;
c) Có sổ danh bạ thuyền viên, đối với loại tàu cá quy định phải có sổ danh bạ thuyền viên;
d) Thuyền trưởng, máy trưởng trên tàu cá phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp theo quy định của pháp luật.
2. Tất cả các loại tàu cá đều phải đăng ký.
3. Tàu cá được đăng ký vào sổ đăng ký tàu cá khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tàu cá có nguồn gốc hợp pháp, có văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán tàu cá của cơ quan quản lý thủy sản có thẩm quyền;
b) Đảm bảo an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
c) Chủ tàu cá phải cam kết không sử dụng tàu vào các mục đích khác trái pháp luật;
d) Không còn mang số đăng ký tàu nào khác.
Điều 7. Thủ tục đăng ký tàu cá
1. Hồ sơ đăng ký tàu cá gồm:
a) Tờ khai đăng ký tàu cá (theo mẫu);
b) Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của tàu.
- Đối với tàu cá đóng mới:
+ Hợp đồng đóng tàu (bản chính);
+ Giấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng, sửa tàu cấp (bản chính);
+ Văn bản chấp thuận đóng mới của cơ quan quản lý thủy sản địa phương.
- Đối với tàu cá chuyển nhượng:
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu tàu theo quy định hiện hành của Nhà nước (bản chính);
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ (bản chính) kèm theo hồ sơ đăng ký gốc của tàu (bản chính);
+ Giấy xác nhận xóa đăng ký do cơ quan đăng ký cũ cấp.
c) Biên lai nộp thuế trước bạ (cả máy tàu, vỏ tàu, bản chính);
d) Ảnh màu cỡ 9 x 12 (ảnh chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu).
2. Giấy tờ phải xuất trình (bản chính):
a) Hồ sơ an toàn kỹ thuật do cơ quan Đăng kiểm cấp (bản chính);
b) Lý lịch máy tàu;
c) Giấy phép sử dụng đài tàu (nếu có).
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Đăng ký tàu cá có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, vào sổ đăng ký tàu cá và cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hoặc hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ cơ quan Đăng ký tàu cá phải thông báo ngay cho chủ tàu.
Điều 8. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản
Tổ chức, cá nhân khai thác, vận chuyển thủy sản bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản trong trường hợp sau đây:
1. Không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này;
2. Vi phạm nghiêm trọng các quy định của Quy chế này về khai thác, vận chuyển thủy sản hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thủy sản ba lần trong thời gian hoạt động của giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
3. Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
4. Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
Điều 9. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu cá
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, bị rách nát, hư hỏng;
b) Thay đổi tên tàu hoặc các thông số kỹ thuật của tàu.
2. Hồ sơ phải nộp cho cơ quan đăng ký tàu cá để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu cá gồm:
a) Tờ khai xin đổi tên tàu hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ (nếu bị rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi tên tàu: bản chính), hoặc giấy khai báo bị mất giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có xác nhận của chính quyền địa phương nơi bị mất (nếu bị mất).
3. Tổ chức cá nhân xin cấp, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu cá phải nộp lệ phí theo quy định hiện hành.
4. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản là Chi cục Thủy sản Cần Thơ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân và chính quyền địa phương trong việc quản lý hoạt động khai thác, vận chuyển thủy sản trên địa bàn thành phố.
2. Chỉ đạo tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên sông, kênh, rạch và các vùng nước tự nhiên khác trên địa bàn thành phố và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản đối với các hành vi khai thác thủy sản trái phép, hủy hoại nguồn lợi và môi trường thủy sản; những hành vi sử dụng thuốc nổ, xung điện, hóa chất để đánh bắt thủy sản; đánh bắt các loại cá con chưa trưởng thành theo quy định và thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Chi cục Thủy sản thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản theo thẩm quyền đối với tất cả các loại tàu cá thuộc diện phải có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và quản lý tốt các tàu cá khai thác, vận chuyển thủy sản trên sông, kênh, rạch.
4. Chỉ đạo đơn vị trực thuộc phối hợp với chính quyền địa phương phổ biến thực hiện Quy chế này và kiểm tra giám sát việc thực hiện.
Điều 11. Sở Khoa học và Công nghệ
Có trách nhiệm đề xuất đề tài, dự án khoa học nghiên cứu về đối tượng có nguy cơ tuyệt chủng, kích thước nhỏ nhất cho phép khai thác đối với một số loài thủy sản chưa quy định, nghiên cứu xây dựng khu bảo tồn vùng nước tự nhiên trên địa bàn thành phố.
Điều 12. Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác, vận chuyển thủy sản trong phạm vi được phân công quản lý.
2. Tổ chức vận động, tuyên truyền với người dân hoạt động khai thác thủy sản về các hành vi bị pháp luật cấm trong khai thác thủy sản và về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác điều tra, thăm dò, đánh giá nguồn lợi thủy sản.
4. Định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình khai thác thủy sản trong địa bàn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 13. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Giám sát thực hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức vận động, tuyên truyền với người dân hoạt động khai thác thủy sản về các hành vi bị pháp luật cấm trong khai thác thủy sản và về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Phối hợp với cơ quan chuyên môn trong công tác điều tra, thăm dò, đánh giá nguồn lợi thủy sản khi có yêu cầu.
4. Định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình khai thác, vận chuyển thủy sản trong địa bàn về Ủy ban nhân dân quận, huyện và Chi cục Thủy sản Cần Thơ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo quy định tại các Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, vận chuyển thủy sản thuộc các thành phần kinh tế có trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế này, mọi hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 16. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm Quy chế này của tổ chức, cá nhân với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật về Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phổ biến, triển khai rộng rãi Quy chế này trên địa bàn quản lý.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có điều gì chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.