cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 Về Quy chế phối hợp liên ngành trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1593/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Ngày ban hành: 24-12-2007
  • Ngày có hiệu lực: 24-12-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-07-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 949 ngày (2 năm 7 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-07-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-07-2010, Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 Về Quy chế phối hợp liên ngành trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 20/07/2010 Ban hành Quy chế phối hợp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1593/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 24 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Văn bản số: 2840/BCVT-TTr ngày 15/12/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc tăng cường phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;

Thực hiện Công văn số 710/TTr ngày 19/10/2007 của Thanh tra Bộ Thông tin và

Truyền thông về việc xây dựng quy định công tác phối hợp; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Bưu chính Viễn thông, Thương mại và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp hoạt động về bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Viết Bính

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1593/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh Điện Biên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định nguyên tắc, phương thức phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đối với công tác phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Những công việc có tính chất nội bộ của cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.

Điều 2. Yêu cầu đối với công tác phối hợp

Công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành trong quy định này phải được thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp; đảm bảo chất lượng của từng công việc, tính trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc có tính chất liên ngành.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

Công tác phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các đơn vị có liên quan.

Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn trộm cước viễn thông quốc tế, trộm cắp phá hoại các công trình thông tin, kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Intenet và các thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính; mạng chuyển phát phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử nhưng có chữ ký điện tử xác nhận của thủ trưởng cơ quan cùng cấp.

Sở Bưu chính Viễn thông; Sở Thương mại và Du lịch; Công an tỉnh; Cục Hải quan tỉnh và các doanh nghiệp hoạt động về bưu chính, viễn thông trong tỉnh phải cử người có trách nhiệm phụ trách theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm trong việc đảm bảo bí mật thông tin, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.

Việc giải quyết, xử lý các vụ việc trộm cắp cước viễn thông, cước viễn thông quốc tế, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, sản xuất kinh doanh, trộm cắp phá hoại các công trình thông tin… được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì giải quyết, xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp đã giải quyết mà không thuộc thẩm quyền xử lý thì báo cáo kết quả về Sở Bưu chính Viễn thông để xử lý. Các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG THAM GIA PHỐI HỢP

Điều 4. Sở Bưu chính Viễn thông

- Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu nghi vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, trộm cắp cước viễn thông, kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, thẻ điện thoại lậu.

- Tiếp nhận và giám định các vụ trộm cắp cước viễn thông, phá hoại mạng bưu chính, viễn thông theo đề nghị của cơ quan điều tra; chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển đến cơ quan điều tra khi thấy có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp cần sự hỗ trợ của các đơn vị quản lý chuyên ngành cấp trên (Cục tần số, Cục quản lý chất lượng BCVT và CNTT…) thì chủ trì đề nghị phối hợp; tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Công an tỉnh

- Chủ trì công tác điều tra, xác minh và bắt giữ đối tượng trộm cắp cước viễn thông quốc tế, kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm… và các hành vi khác khi phát hiện, có dấu hiệu tội phạm. Trường hợp cần có sự phối hợp thì kịp thời thông báo bằng văn bản về Sở Bưu chính Viễn thông hoặc đơn vị phối hợp, đồng thời cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phối hợp theo đề nghị của đơn vị. Trường hợp cần giữ bí mật thông tin, tài liệu để phục vụ cho công tác điều tra, xác minh không cung cấp được thì trả lời cho đơn vị phối hợp bằng văn bản; khi xác định rõ đối tượng vi phạm và tiến hành phá án, Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Sở Bưu chính Viễn thông và đơn vị tham gia phối hợp biết thời gian, địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra, khám xét. Tổ chức lực lượng giám sát đối tượng trong quá trình thanh tra, kiểm tra hành chính, không để đối tượng vi phạm xóa dấu vết, tẩu tán phương tiện, thiết bị, tang vật vi phạm.

- Thường xuyên trao đổi với các đơn vị phối hợp về những thủ đoạn hoạt động phạm tội, nội dung vi phạm và các hành vi phạm tội của các đối tượng.

Điều 6. Sở Thương mại và Du lịch

- Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính hàng lậu, hàng cấm gửi, vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu.

- Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về vụ vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kịp thời thông báo và chủ động phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Chủ động phối hợp khi có đề nghị của Sở Bưu chính Viễn thông trong công tác kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực bưu chính, mạng chuyển phát nhanh.

Điều 7. Cục Hải quan tỉnh

- Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát phát hiện và xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất, nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhận được thông báo và đề nghị phối hợp về vụ việc xuất nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính của Sở Bưu chính Viễn thông, Cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp kịp thời trong việc kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện và kiện hàng hóa. Nếu phát hiện thấy các hành vi vi phạm pháp luật thì phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông trong việc xử lý vi phạm.

- Khi phát hiện các vụ việc xuất nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đóng trên địa bàn tỉnh Điện Biên

- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông, cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu, trộm cắp, phá hoại các công trình bưu chính, viễn thông, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát và các vi phạm khác có liên quan đến bưu chính, viễn thông… các doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan về Sở Bưu chính Viễn thông và các cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra xác minh, xử lý vi phạm. Đối với các vi phạm do doanh nghiệp tự xử lý thì thông báo kết quả (bằng văn bản) về Sở Bưu chính Viễn thông tổng hợp, theo dõi chung; đối với những vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý thì phải báo cáo với cơ quan liên quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan có chức năng xác minh đối tượng vi phạm; phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau và các đơn vị khác nhằm kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật, nhanh chóng ngăn chặn, khắc phục, đồng thời khi phát hiện phải thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng; kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến việc giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về số liệu và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.

- Giáo dục ý thức chấp hành trong cán bộ công nhân viên và khách hàng sử dụng dịch vụ; triển khai các phương án bảo vệ, kế hoạch đảm bảo an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông và an ninh thông tin.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Việc xử lý đối tượng có hành vi vi phạm hành chính về trộm cắp cước viễn thông quốc tế, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát được áp dụng theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và các văn bản khác có liên quan. Trường hợp có tính chất tội phạm hình sự nghiêm trọng phải lập hồ sơ chuyển đến cơ quan điều tra.

Điều 10. Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quy định này; hàng năm đánh giá tình hình thực hiện quy chế này và tổ chức họp sơ kết 6 tháng và tổng kết một năm để trao đổi, rút kinh nghiệm về công tác phối hợp.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi Quy định này thì các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.