cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 20/12/2007 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục kiểm lâm do tỉnh Long An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 54/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 20-12-2007
  • Ngày có hiệu lực: 30-12-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2177 ngày (5 năm 11 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-12-2013, Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 20/12/2007 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục kiểm lâm do tỉnh Long An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi Cục kiểm lâm tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2007/QĐ-UBND

Tân An, ngày 20 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của kiểm lâm ở địa phương;

Xét đề nghị tại Văn bản số 1262/TTr-SNN ngày 14/9/2007 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và ý kiến đề xuất tại Văn bản số 526/SNV-TCCC ngày 07/12/2007 của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các các ngành chức năng có liên quan và Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và hủy bỏ các quyết định trước đây trái với quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- CT, PCTsx;
- Như Điều 2;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT. SNV. Ti.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 20/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí và chức năng

Chi cục Kiểm lâm là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp giám đốc sở thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, đảm bảo chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Long An.

Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác bảo vệ và đảm bảo chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh:

a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

b) Xây dựng các qui hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng; khai thác và sử dụng lâm sản; phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.

c) Huy động các đơn vị vũ trang, huy động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng, phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.

d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh.

đ) Đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết để thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật.

2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp.

b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng.

c) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh:

a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.

b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật.

c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật.

d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.

4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.

5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm:

a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.

b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương.

c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.

6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của kiểm lâm địa phương.

7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.

8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

Mọi hoạt động của Chi cục Kiểm lâm do Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy và sự chỉ đạo của Giám đốc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng và quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan.

Điều 4. Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm

1. Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm gồm Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng.

a) Chi cục trưởng điều hành mọi hoạt động của ngành theo chế độ thủ trưởng, giải quyết công việc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được qui định tại Điều 1 và Điều 2 của quy định này và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo điều hành công tác của Phó chi cục trưởng để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện tốt nội dung, kế hoạch chỉ tiêu của ngành.

b) Chi cục trưởng là chủ tài khoản và ủy quyền cho Phó chi cục trưởng khi cần thiết, chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hoạt động của cơ quan theo đúng quy định hiện hành.

c) Chi cục trưởng ủy quyền cho Phó chi cục trưởng, thay mặt Chi cục trưởng khi đi vắng để quản lý, điều hành, xử lý công việc chung của ngành và được quyền ký những văn bản thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng và có trách nhiệm báo cáo lại những vụ việc đã giải quyết cho Chi cục trưởng.

d) Chi cục trưởng chủ trì họp giao ban hàng tháng với Phó chi cục trưởng cùng các lãnh đạo Phòng, Hạt, Đội trực thuộc để đánh giá kết quả thực hiện công tác đã qua, truyền đạt chủ trương, chính sách của cấp trên và đề ra hướng công tác sắp tới. Ngoài chế độ họp định kỳ, Chi cục trưởng triệu tập họp bất thường để giải quyết những công việc cần thiết, cấp bách. Trong mỗi cuộc họp, Chi cục trưởng hoặc Phó chi cục trưởng được ủy quyền chủ trì phải có ý kiến kết luận và chỉ đạo bằng văn bản gởi về các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức liên quan thực hiện.

đ) Chi cục trưởng chỉ đạo, tổ chức thực hiện các luật và các pháp lệnh về cán bộ, công chức; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện quy chế dân chủ trong ngành và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn Phó Chi cục trưởng.

a) Phó Chi cục trưởng giúp cho Chi cục trưởng chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về nhiệm vụ được giao. Nếu công việc có liên quan với những lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với Chi cục trưởng để thống nhất giải quyết.

b) Phó Chi cục trưởng được ủy quyền ký giải quyết những vấn đề có chủ trương chung của lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm thuộc phạm vi mình phụ trách, nếu vượt quá thẩm quyền thì Phó Chi cục trưởng ghi ý kiến của mình và báo cáo với Chi cục trưởng giải quyết. Trường hợp Phó Chi cục trưởng giải quyết sự việc không hợp lý thì Chi cục trưởng yêu cầu Phó Chi cục trưởng điều chỉnh lại hoặc Chi cục trưởng trực tiếp điều chỉnh.

c) Khi Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền quản lý, điều hành, giải quyết công việc của ngành thì Phó Chi cục trưởng có trách nhiệm thực hiện và phải báo cáo với Chi cục trưởng kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức Chi cục Kiểm lâm

1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp.

- Phòng Thanh tra - Pháp chế.

- Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên.

2. Các đơn vị trực thuộc:

- Hạt Kiểm lâm Thạnh Hoá.

- Hạt Kiểm lâm Tân Thạnh.

- Hạt Kiểm lâm Mộc Hoá.

- Hạt Kiểm lâm Tân Hưng.

- Hạt Kiểm lâm Vĩnh Hưng.

- Hạt Kiểm lâm Đức Huệ.

- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng.

3. Về biên chế:

- Biên chế Chi cục Kiểm lâm là biên chế quản lý nhà nước, do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.

- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Chi cục Kiểm lâm phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, ngạch công chức nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Chi cục Kiểm lâm

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm quyết định.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các trưởng phòng, phó trưởng phòng, đội trưởng, phó đội trưởng, hạt trưởng, phó hạt trưởng thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương III

QUAN HỆ LÀM VIỆC

Điều 7. Quan hệ giữa Chi cục Kiểm lâm với Cục Kiểm lâm

1. Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và có mối quan hệ thường xuyên với Cục Kiểm lâm để nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương về lâm nghiệp, tham mưu giúp địa phương tổ chức triển khai kịp thời. Đồng thời Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Cục Kiểm lâm theo quy định hiện hành.

2. Chi cục Kiểm lâm tham gia đầy đủ các cuộc hội nghị do Cục Kiểm lâm triệu tập; kịp thời đề xuất kiến nghị các vấn đề cần thiết và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chủ trương, chỉ đạo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm ở địa phương.

Điều 8. Quan hệ giữa Chi cục Kiểm lâm với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Giám đốc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ./.