Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 20/12/2007 Ban hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 48/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 20-12-2007
- Ngày có hiệu lực: 30-12-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-01-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 757 ngày (2 năm 0 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-01-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2007/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1255/TTr-SNV ngày 18 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định tạm thời về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 20 /12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Bản quy định này Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội được áp dụng trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, công chức dự bị, viên chức trong biên chế từ tỉnh tới cơ sở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã ).
2. Cán bộ không chuyên trách là đối tượng quy hoạch để thay thế cho cán bộ chuyên trách xã và công chức cấp xã.
3. Sinh viên tạo nguồn, giáo viên hiện đang công tác tại các trường bán công trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Điều kiện và tiêu chuẩn
1. Các đối tượng đi học phải được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hoặc ủy quyền cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ ký quyết định.
2. Các đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp của chính sách này, được tỉnh cử đi đào tạo, sau khi tốt nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ chức, nếu không chấp hành sự phân công của tổ chức hoặc thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi đi học (thời gian phục vụ sau khi đào tạo bằng 3 lần thời gian được hưởng trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng) phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.
3. Các đối tượng đi học (được quy định tại mục 2, điều 2), phải được đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo từ cuối năm trước và được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt kế hoạch trong năm.
4. Về độ tuổi cử đi đào tạo: không quá 45 tuổi đối với đào tạo trình độ từ cao học trở lên.
5. Riêng cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế đang công tác tại cơ quan quản lý nhà nước do Trung ương quản lý đóng tại tỉnh chỉ được hỗ trợ khi tham gia học lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước.
6. Đối với cán bộ, công chức ngành công an, quân đội do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định riêng theo kế hoạch của ngành .
Chương II
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Chế độ trợ cấp đối với các lớp về lý luận chính trị, quản lý nhà nước.
1. Tiền học phí theo thư chiêu sinh (nếu có)
2. Ngoài các khoản được hưởng theo quy định tại Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương, hướng dẫn thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các trường chính trị, các khoản trợ cấp này do nơi đào tạo cấp kinh phí, tỉnh hỗ trợ thêm theo chế độ khoán cho thời gian thực học bao gồm: tiền ăn, ở, tài liệu, tàu xe (kể cả máy bay), tiền đi thực tế , trang phục chống rét, cụ thể như sau:
a. Học tại Hà Nội: được hỗ trợ 700.000 đồng/tháng/người.
b. Học tại thành phố Hồ Chí Minh: được hỗ trợ 400.000 đồng/tháng/người.
c. Học tại Trường Chính trị tỉnh: thực hiện đúng theo quy định tại Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương, do Truờng Chính trị tỉnh thực hiện.
Điều 5. Chế độ trợ cấp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ:
1. Đào tạo nâng cao :
a. Chỉ hỗ trợ khoán kinh phí ôn thi đầu vào, tàu xe đi lại, tài liệu…. cho nghiên cứu sinh, cao học (kể cả lý luận chính trị và quản lý nhà nước), được Sở Nội vụ duyệt danh sách:
Học ôn tại Hà Nội: Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 3.500.000 đồng/người; Cao học được hỗ trợ 3.000.000đồng/người.
Học ôn tại thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 2.000.000 đồng/người; Cao học được hỗ trợ 1.500.000đồng/người.
b. Sau khi có giấy báo trúng tuyển, UBND tỉnh quyết định cử đi học được hưởng trợ cấp theo định mức khoán:
Nghiên cứu sinh: 50.000.000 đồng/người/khóa.
Cao học: 40.000.000 đồng/người/khóa.
Chuyên khoa cấp II học lên tiến sĩ: 25.000.000 đồng/người/khóa.
Chuyên khoa cấp I học lên thạc sĩ: 20.000.000 đồng/người/khóa.
Chuyên khoa cấp II ngành y :15.000.000 đồng/người/khóa.
Chuyên khoa cấp I ngành y :10.000.000 đồng/người/khóa.
2. Đào tạo cho cán bộ, công chức cấp xã :
Mức hỗ trợ đào tạo trung cấp và đại học chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể như sau:
a. Tiền học phí theo như chiêu sinh (nếu có).
b. Đối với các lớp đào tạo ngoài tỉnh : hỗ trợ khoán thời gian thực học bao gồm tiền ăn, ở, tài liệu, tàu xe, đi thực tế … là 500.000 đồng/người/tháng. Đối với cán bộ, công chức nữ được hỗ trợ thêm 30% mức lương tối thiểu/người/tháng.
c. Đối với các lớp đào tạo trong tỉnh : hỗ trợ khoán thời gian thực học là 100% mức lương tối thiểu/người/tháng. Đối với cán bộ, công chức nữ hỗ trợ thêm 30% mức lương tối thiểu/người/tháng.
3. Chính sách trợ cấp khuyến khích tự đào tạo:
a. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thu xếp đi học tự túc (đại học chính quy, tại chức) nhằm đáp ứng nhu cầu công việc chuyên môn đang đảm trách, khi học xong tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức; khi đi học phải có thỏa thuận với Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy; sau khi tốt nghiệp đại học sẽ được trợ cấp với định mức khoán 5.000.000 đồng/người/khóa.
b. Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có một bằng đại học nhưng do tổ chức điều động chuyển công tác sang lĩnh vực khác; yêu cầu cần phải học tiếp một bằng đại học nữa để đáp ứng nhu cầu phục vụ cho nhiệm vụ đang đảm trách cũng được hưởng trợ cấp theo mức khoán 5.000.000 đồng/người/khóa.
Điều 6. Chính sách cho các lớp bồi dưỡng ngắn ngày về chuyên môn nghiệp vụ đối với số chuyên ngành khó thu hút:
Đối với một số chuyên ngành khó thu hút do đặc thù thuộc sở, ngành tỉnh sẽ do các cơ quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về mức chi hỗ trợ nhưng không quá 200.000 đồng/tháng/người.
Điều 7. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
1. Cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu tu nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ ở nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công chức dự bị, sinh viên tạo nguồn trúng tuyển sau đại học theo chương trình hợp tác nước ngoài nhưng được đào tạo trong nước, được hỗ trợ theo định mức khoán:
a. Cao học: 40.000.000 triệu đồng/người/khóa.
b. Nghiên cứu sinh: 50.000.000 trieäu ñoàng/ngöôøi/khóa.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công chức dự bị, sinh viên tạo nguồn nếu trúng tuyển cao học, nghiên cứu sinh được đào tạo ở nước ngoài theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc theo Chương trình học bổng Quốc tế, được hỗ trợ khuyến khích với định mức khoán là 20.000.000 đồng/người/khóa học.
4. Đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông loại giỏi; sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi (hoặc học sinh, sinh viên trong tỉnh đủ điều kiện du học tự túc nước ngoài), có lý lịch rõ ràng trên cơ sở đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định, sẽ được đưa đi đào tạo ở nước ngoài, được trợ cấp trọn khóa theo hợp đồng của cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Chương III
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHÍNH SÁCH TẠO NGUỒN
Điều 8. Chính sách thu hút nguồn nhân lực
Người ở trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư; có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ đồng ý veà Taây Ninh coâng taùc ít nhất là từ 5 đến 7 năm theo đề nghị của sở, ngành, Sở Nội vụ thẩm định và được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sẽ được trợ cấp một lần ban đầu từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng; ngoài tiền lương theo quy định, được hưởng thêm trợ cấp hàng tháng từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng/tháng/người. Nếu chuyển công tác ra ngoài tỉnh trước thời gian thỏa thuận phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ ban đầu.
Điều 9. Chính sách tạo nguồn
1. Đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật và cán bộ xã, phường, thị trấn:
a. Việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật và đào tạo cán bộ xã, phường, thị trấn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh thì tùy theo yêu cầu chung, tỉnh sẽ có kế hoạch mở lớp riêng.
b. Về kinh phí mở lớp sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt cụ thể khi có kế hoạch mở lớp và hợp đồng với trường đào tạo.
2. Đối với sinh viên đã tốt nghiệp đại học chính quy có chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của địa phương, được bố trí như một công chức để tạo nguồn, được hưởng mọi quyền lợi như công chức nhưng do tỉnh chi trả lương và hưởng chế độ từ nguồn ngân sách của tỉnh.
3. Đối với sinh viên đã tốt nghiệp đại học được bố trí về công tác tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (kể cả thanh niên thuộc Đội tri thức trẻ của Tỉnh đoàn), được bố trí như một công chức ở xã để tạo nguồn, được hưởng mọi quyền lợi như công chức nhưng do tỉnh chi trả lương và hưởng chế độ từ nguồn ngân sách của tỉnh và được trợ cấp hàng tháng theo tỉ lệ % so với mức lương hiện hưởng, cụ thể:
a. Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,2 được trợ cấp 50% so với mức lương hiện hưởng.
b. Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,1 được trợ cấp 30% so với mức lương hiện hưởng.
c. Công tác tại các xã, phường, thị trấn khác được trợ cấp 20% so với mức lương hiện hưởng.
d. Đối với sinh viên đã tốt nghiệp đại học về công tác tại các vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo tiêu chí của Trung ương và tỉnh), quy định thêm:
Tốt nghiệp chính quy các đại học Nông lâm (chuyên ngành: kinh tế nông lâm, kinh tế thủy lợi, kinh tế tài nguyên môi trường, quản lý đất đai, phát triển nông thôn và khuyến nông); Kinh tế (chuyên ngành: kinh tế tài chính, kinh tế lao động và quản lý nguồn nhân lực, quản trị kinh doanh, tài chính nhà nước, ngân sách nhà nước, thuế, kế toán); Luật (chuyên ngành: luật hành chính, luật dân sự); đại học chuyên ngành Công nghệ thông tin.
Có cam kết công tác tại xã biên giới ít nhất là 5 năm, nếu chuyển công tác trước thời hạn 5 năm phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ ban đầu.
Chế độ trợ cấp: ngoài số tiền lương và trợ cấp tỷ lệ % chung theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần tương đương với số tiền 10.000.000 đồng.
3. Đối với sinh viên có hộ khẩu tại tỉnh, học chính quy, tốt nghiệp đại học loại giỏi được chọn đào tạo tiếp sau đại học thuộc các ngành nghề tỉnh cần (theo danh mục tỉnh công bố hàng năm):
a. Chế độ trợ cấp khoán như cán bộ, công chức của tỉnh được cử đi đào tạo nâng cao (Cao học: 40.000.000 đồng/người/khóa; nghiên cứu sinh: 50.000.000 đồng/người/khóa).
b. Có cam kết, sau khi tốt nghiệp, về phục vụ công tác theo sự phân công của tổ chức; thời gian công tác bằng 3 lần thời gian được hưởng trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng. Nếu không về công tác thì phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO SINH VIÊN DIỆN CHÍNH SÁCH CỦA TỈNH HỌC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRÊN ĐẠI HỌC TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Điều kiện hưởng trợ cấp
1. Đối với sinh viên học trong tỉnh thì không hỗ trợ tiền ăn, ở, chỉ hỗ trợ tiền học phí theo quy định của nơi đào tạo.
2. Sinh viên chỉ được hỗ trợ kinh phí đào tạo để học 01 đại học. Trường hợp sinh viên đang học đại học này mà chuyển sang học đại học khác có ngành nghề phù hợp với nhu cầu của tỉnh thì được xem xét giải quyết.
3. Thời gian sinh viên học lưu ban mà không có xác nhận lý do chính đáng hoặc học bổ sung, học thêm ngoài chương trình chính của nhà trường thì không được hưởng chính sách trợ cấp.
4. Sinh viên khi ra trường phải về công tác tại tỉnh Tây Ninh, nếu không sẽ phải bồi hoàn theo quy định hiện hành.
Điều 11. Đối tượng hưởng trợ cấp
1. Là anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
2. Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và con của những người hưởng chính sách như thương binh, có tỉ lệ thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.
3. Sinh viên có cha hoặc mẹ tham gia cách mạng thời kỳ chống Pháp hoặc chống Mỹ liên tục ở chiến trường B, C, K được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến (nếu gia đình có cả cha và mẹ được tặng thưởng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến thì được giải quyết tối đa hai con, nếu chỉ có cha hoặc mẹ được tặng thưởng Huân, Huy chương thì giải quyết 01 con ).
4. Sinh viên thuộc gia đình nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia (có xác nhận của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội), gia đình ở vùng biên giới theo chuẩn nghèo của địa phương và có hộ khẩu thường trú tại địa phương ít nhất từ 36 tháng trở lên, có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá trở lên.
5. Sinh viên ngoài các đối tượng trên nếu theo học các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu ( theo danh mục ngành nghề tỉnh quy định hàng năm)
6. Sinh viên là dân tộc ít người có hộ khẩu thường trú tại địa phương ít nhất từ 36 tháng trở lên.
Điều 12. Mức trợ cấp
1. Sinh viên học ở các trường đại học ngoài tỉnh:
a. Tiền ở: 100.000đ/tháng/sinh vieân.
b. Tiền ăn: 292.000đ/tháng/sinh viên.
c. Học phí được cấp theo mức quy định của nhà trường.
d. Riêng những đối tượng nào được giải quyết theo quy định của Nghị định số 210/2004/NĐ-CP ngày 20/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 10/TT.BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2004/NĐ-CP ngày 20/12/2004 của Chính phủ quy định về chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng nhưng chưa đủ theo mức quy định của tỉnh, sẽ được cấp bù, nếu trợ cấp đủ sẽ không trợ cấp thêm.
2. Sinh viên học trên đại học trong nước và nước ngoài:
Sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học, có đủ điều kiện về học lực và hạnh kiểm, đồng thời được nhà trường và địa phương tiếp tục đề nghị cho đào tạo sau đại học theo chuyên ngành đã học ở các trường đại học hoặc theo chương trình hợp tác nước ngoài nhưng đào tạo trong nước được hỗ trợ với định mức khoán như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (cao học: 40.000.000 đồng/người/khóa; nghiên cứu sinh: 50.000.000 đồng/người/khóa).
3. Trường hợp trúng tuyển cao học hoặc được chọn làm nghiên cứu sinh mà được đào tạo ở nước ngoài theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục-Đào tạo hoặc theo Chương trình học bổng Quốc tế, được hỗ trợ với định mức khoán là 20.000.000 đồng/người/khóa học.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục ngành nghề của tỉnh hàng năm và quyết định các đối tượng được hưởng chế độ theo quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã
1. Tháng 01 hàng năm, các đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp xây dựng kế hoạch đào tạo chung cho tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất danh sách học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông loại giỏi, sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi để đưa đi đào tạo nước ngoài.
Điều 15. Giao cho Sở Tài chính cân đối ngân sách tỉnh để bảo đảm việc thực hiện chính sách đào tạo, thu hút nhân tài của tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Giao Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chính sách này. Trong quá trình thực hiện, nếu cần thay đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều, khoản nào của bản quy định này, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.