Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 Quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 58/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Ngày ban hành: 18-12-2007
- Ngày có hiệu lực: 28-12-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-12-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2548 ngày (6 năm 11 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-12-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2007/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 18 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 49/2005/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một phần nội dung Quyết định số 49/2005/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số58/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai 2003 (sau đây gọi là Luật Đất đai);
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai;
c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở mà không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai;
d) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm a khoản 1 Điều 14 và điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất có nhà ở;
c) Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 2. Nguyên tắc xác định diện tích đất ở
1. Căn cứ vào thực tế sử dụng hoặc nhu cầu sử dụng về đất ở của mỗi hộ gia đình, cá nhân để giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng diện tích tối đa không vượt quá hạn mức đất ở theo Quy định này.
2. Việc xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai phải dựa vào hạn mức đất ở tối đa để xác định. Riêng khu vực đô thị, cần kết hợp với quy hoạch xây dựng đô thị trong quá trình xác định đối với những nơi chưa có quy hoạch.
3. Giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc xác định lại diện tích đất ở quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được thực hiện riêng lẻ cho từng khu vực nông thôn và đô thị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hạn mức đất ở là mức tối đa được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất về diện tích đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Nhà nước giao đất là Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người sử dụng đất.
4. Xác định lại diện tích đất ở là việc hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng một thửa đất đối với đất ở đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang đất ở mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Nơi có quy hoạch là khu vực đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Nơi chưa có quy hoạch là nơi đã có quy hoạch, quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch ngành (trừ quy hoạch xây dựng), nơi chưa có quy hoạch.
7. Đất đô thị là đất thuộc các phường của thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh và thị trấn của các huyện; đất thuộc tất cả các xã là đất nông thôn.
8. Đất ở đô thị là đất thuộc các phường, thị trấn; đất ở nông thôn là đất thuộc các xã.
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn mức giao đất ở tại đô thị được quy định như sau
1. Đối với những khu vực đã có quy hoạch xây dựng chi tiết thì hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là diện tích lô đất theo quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
2. Đối với những khu vực chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết thì hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 200 m2.
Điều 5. Hạn mức giao đất ở tại nông thôn tối đa không quá 400 m2.
Chương III
HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều 6. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại đô thị cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 400 m2.
Điều 7. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại nông thôn cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 600 m2.
Điều 8. Xử lý phần diện tích chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
2. Trường hợp ranh giới, mốc giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Điều 9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm a khoản 1 Điều 14 và điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì diện tích đất ở được xác định tối đa không vượt quá diện tích quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và người sử dụng đất.
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định có trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất ở, công nhân quyền sử dụng đất, xác định lại diện tích đất ở có trách nhiệm tuân theo Quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành Tỉnh
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra thực hiện. Tổng hợp các khó khăn vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Xem xét mức bồi thường thiệt hại về đất khi thẩm định các phương án bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi.
- Xác định nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất khi được giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở.
3. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
- Xác nhận quy hoạch xây dựng trong khu vực đô thị.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, các thông tin cần thiết cho các ngành hữu quan để xác định chính xác hạn mức đất ở đô thị.
- Lập và thực hiện các dự án về quy hoạch xây dựng đô thị với nơi chưa có quy hoạch nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc xác định hạn mức đất ở đô thị.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chức năng có liên quan: trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các ngành, các cấp phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.