cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 55/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 17-12-2007
  • Ngày có hiệu lực: 27-12-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2939 ngày (8 năm 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-01-2016, Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 132/QĐ-UBND ngày 13/01/2016 Thực hiện quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 55/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 17 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 80/2007/NQ-HĐND ngày 25/04/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 13 về việc sửa đổi và ban hành quy định quản lý một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 298/TTr-STC ngày 15/6/ 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:

1. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước khi thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng gồm: công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo nhà ở riêng lẻ của nhân dân, các công trình xây dựng khác thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và các trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng.

3. Chủ đầu tư các công trình thuộc đối tượng phải nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng ( theo khoản 2 điều này ).

4. Cơ quan thu: cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

5. Mức thu:

- Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép): 50.000 đồng/01 giấy phép.

- Cấp giấy phép xây dựng các công trình khác: 100.000 đồng/01 giấy phép.

- Trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng: 10.000 đồng/lần.

6. Quản lý và sử dụng:

6.1. Công tác quản lý thu: Cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, tổ chức thu lệ phí có trách nhiệm:

- Tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng quy định tại Quyết định này; niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu tại địa điểm thu lệ phí và khi thu phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp theo mẫu quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

- Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để theo dõi, quản lý. Căn cứ tình hình thu lệ phí mà định kỳ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng phải nộp số tiền lệ phí thu được vào tài khoản tạm giữ và tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm thực hịên đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán và công khai chế độ thu lệ phí theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

6.2. Sử dụng:

- Nộp vào ngân sách Nhà nước 75%/ tổng số tiền lệ phí thu được (cơ quan thu phí thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó) theo chương - loại - khoản - mục - tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước.

- Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 25%/ tổng số tiền lệ phí thu được (tỷ lệ % số lệ phí để lại ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010. Số lệ phí được trích để lại cơ quan thu lệ phí phải cân đối vào dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị và sử dụng để chi cho công tác thu lệ phí theo các nội dung, như sau:

+ Chi phí in ấn hoặc mua giấy phép.

+ Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo quy định cho cá nhân trực tiếp thu lệ phí ( trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước ).

+ Chi mua văn phòng phẩm, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành phục vụ cho công tác thu lệ phí.

+ Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, công cụ phục vụ công tác thu lệ phí.

+ Trích khen thưởng cho cán bộ, nhân viên thực hiện thu nộp lệ phí theo quy định.

6.3 Công tác quản lý:

- Hằng năm, cùng thời gian lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước phân bổ, cơ quan thu lệ phí lập dự toán, quyết toán thu – chi lệ phí cấp giấy phép xây dựng, quyết toán biên lai thu lệ phí, quyết toán số thu, số nộp ngân sách với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán số tiền lệ phí được để lại với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tạm giữ và cơ quan Tài chính cùng cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Trường hợp, cuối năm số tiền trích để lại chưa sử dụng hết, thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi.

Điều 2. - Sở Tài chính và các ngành liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện quyết định này.

- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Các ĐB HĐND tỉnh;
- Các TV UBND tỉnh;
- VPTU, VP HĐND tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, KTN, KTTH(Mỹ)
(Z:\My\QuyetdinhPQ2005\Quyet_dinh_phi-le_phi_CPXD- nam 2007.doc)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hải