cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 04/12/2007 Về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 30/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 04-12-2007
  • Ngày có hiệu lực: 14-12-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-10-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1398 ngày (3 năm 10 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-10-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-10-2011, Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 04/12/2007 Về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 227/QĐ-UBND ngày 12/10/2011 Bãi bỏ Quyết định 30/2007/QĐ-UBNDT về Quy định cấp giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở, sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 30/2007/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 04 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Nhà ở, ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng,
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Sóc Trăng;
- TT Công báo;
- Lưu: NC, LT.

TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
KT . CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Tân

 

QUY ĐỊNH

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2007/QĐ-UBND, ngày 04/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định này quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phải thực hiện đầy đủ theo Luật Nhà ở, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP Nghị định số 90/2006/NĐ-CP Thông tư số 13/2005/TT-BXD Thông tư số 05/2006/TT-BXD và Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong lĩnh vực nhà ở và công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Tổ chức, cá nhân có liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Điều 3. Những trường hợp được cấp và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây dựng là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở, công trình xây dựng; trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho họ trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều này.

2. Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:

a) Nhà ở nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hoá được xếp hạng.

b) Nhà ở đã có quyết định hoặc thông báo giải toả, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

d) Nhà ở mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.

đ) Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa được giải quyết theo quy định của Pháp luật.

e) Các trường hợp không thuộc diện được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình:

a) Công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân của các doanh nghiệp đã được nhà nước giao vốn để quản lý).

b) Công trình xây dựng đã có quyết định hoặc thông báo giải toả, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Công trình xây dựng nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng.

d) Công trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.

Chương II

GIẤY TỜ VỀ TẠO LẬP HỢP PHÁP, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI GIAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 4. Giấy tờ về tạo lập nhà ở và công trình làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng

Giấy tờ về tạo lập nhà ở và công trình làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được áp dụng theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP và Điều 43, Nghị định số 92/2006/NĐ-CP.

Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức và cho chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Giám đốc Sở Xây dựng ký thừa ủy quyền và đóng dấu của UBND tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

3. Thẩm quyền xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được quy định như sau:

a) Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định tại khoản 1, Điều này thì Sở Xây dựng xác nhận và đóng dấu Sở Xây dựng.

b) Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định tại khoản 2, Điều này thì phòng có chức năng quản lý nhà ở huyện, thành phố xác nhận và đóng dấu của UBND huyện, thành phố.

c) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp cho chủ sở hữu bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và sao 01 bản để lưu hồ sơ; trường hợp xác nhận trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì cơ quan nói trên có trách nhiệm sao thêm 01 bản chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp để lưu.

Điều 6. Trình tự, thủ tục và thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Trình tự, thủ tục và thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được áp dụng theo quy định tại Điều 46, Điều 47 và Điều 48, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.

2. Trình tự, thủ tục và thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được áp dụng theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, cấp đổi và xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.

2. Tổ chức tập huấn cho các huyện, thành phố về kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến các nội dung cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.

3. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định hiện hành.

4. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Điều 8. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1. Tổ chức bộ máy theo nội dung Công văn số 1881/CTUBND-HC ngày 29/12/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:

- UBND thành phố Sóc Trăng thành lập Phòng Quản lý và phát triển nhà ở giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng.

- UBND huyện bổ sung nhân sự và nhiệm vụ cho Phòng Hạ tầng kinh tế, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

3. Hàng tháng, quý, 06 tháng và cuối năm phải có báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gởi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.