Quyết định số 3686/QĐ-BTC ngày 22/11/2007 Về quy chế quản lý tài chính của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 3686/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 22-11-2007
- Ngày có hiệu lực: 22-11-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-04-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 878 ngày (2 năm 4 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 18-04-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3686/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 11/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 2644/QĐ-BTC ngày 06/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý tài chính của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3686/QĐ-BTC ngày 22/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Sở Giao dịch) là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn, đất đai và các nguồn lực khác để thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 37, 38 Luật Chứng khoán và Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Sở Giao dịch là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính; có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong nước, nước ngoài.
Điều 3. Sở Giao dịch chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu vốn và tài sản đối với Sở Giao dịch.
Điều 4. Sở Giao dịch thực hiện chế độ tài chính theo quy định tại Quy chế này; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán và kiểm toán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
Điều 5. Vốn hoạt động của Sở Giao dịch bao gồm:
1. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Sở Giao dịch là 1.000 (một nghìn) tỷ đồng, gồm:
a) Vốn nhà nước chuyển giao từ Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
b) Vốn bổ sung của Nhà nước trong quá trình hoạt động;
c) Việc tăng vốn điều lệ của Sở Giao dịch do Bộ Tài chính quyết định. Khi có quyết định thay đổi mức vốn điều lệ, Sở Giao dịch phải điều chỉnh kịp thời bảng cân đối kế toán và Điều lệ Sở Giao dịch, làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ và công bố theo quy định của pháp luật.
2. Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Vốn huy động
a) Trong trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch chứng khoán được phép huy động vốn để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị trường chứng khoán nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu của Sở Giao dịch;
b) Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định các hợp đồng vay vốn có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Sở Giao dịch;
c) Các hợp đồng vay vốn có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Sở Giao dịch do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định theo thẩm quyền;
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Sở Giao dịch trong việc quản lý, sử dụng vốn và quỹ
1. Sở Giao dịch được quyền quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đã đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; chịu trách nhiệm trước Bộ Tài chính về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo quyền lợi của những người liên quan đến Sở Giao dịch như các thành viên của Sở, người lao động theo các hợp đồng và điều khoản đã cam kết.
2. Sở Giao dịch có trách nhiệm bảo toàn vốn bằng các biện pháp:
a) Mua bảo hiểm tài sản cho các loại tài sản sau:
- Nhóm tài sản hạ tầng công nghệ bao gồm: Hệ thống giao dịch chính; hệ thống đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ; hệ thống thông tin; hệ thống dịch vụ phụ trợ; hệ thống dự phòng; hệ thống đường truyền, cơ sở dữ liệu và các hệ thống công nghệ thông tin khác.
- Nhóm các tài sản khác: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
b) Trích lập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định hiện hành đối với công ty nhà nước; trích quỹ bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch và các khoản dự phòng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Đầu tư vốn ra bên ngoài Sở Giao dịch
1. Sở Giao dịch được đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các dịch vụ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cung cấp thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao dịch nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán. Ngoài các lĩnh vực trên, Sở Giao dịch không được đầu tư góp vốn và tham gia mua, bán cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá.
2. Sở Giao dịch chỉ được phép sử dụng tối đa 20% vốn điều lệ thực có cho hoạt động đầu tư và góp vốn đầu tư của Sở Giao dịch từ vốn huy động và vốn điều lệ
3. Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính quyết định các phương án đầu tư góp vốn có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của Sở Giao dịch tại thời điểm gần nhất.
4. Các phương án đầu tư, góp vốn dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của Sở Giao dịch tại thời điểm gần nhất do Hội đồng quản trị quyết định hoặc phân cấp cho Tổng Giám đốc Sở Giao dịch quyết định theo thẩm quyền.
Điều 8. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định (TSCĐ) của Sở Giao dịch bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tiêu chuẩn (về thời gian và giá trị) và nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Việc đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Sở Giao dịch do Hội đồng quản trị quyết định trên cơ sở tuân thủ chế độ của Nhà nước:
a) Hội đồng Quản trị xây dựng và báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt Đề án xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định của Sở Giao dịch phù hợp với quy mô hoạt động từng thời kỳ;
b) Căn cứ Đề án được duyệt, Hội đồng quản trị quyết định hoặc phân cấp cho Tổng Giám đốc quyết định theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư, mua sắm tài sản cố định.
Điều 9. Khấu hao tài sản cố định:
1. Tất cả các tài sản cố định hiện có của Sở Giao dịch bao gồm cả tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý, trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công cộng đều phải trích khấu hao. Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động nghiệp vụ không phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao.
Thời gian, mức trích khấu hao, khấu hao nhanh, chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước.
2. Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động nghiệp vụ được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ.
3. Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý hạch toán vào chi phí quản lý.
4. Khấu hao tài sản cố định chưa cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác.
5. Tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát hạch toán vào chi phí khác.
Điều 10. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1. Sở Giao dịch được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền của Sở Giao dịch theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật trên nguyên tắc bảo đảm có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
2. Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Sở Giao dịch.
3. Các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Sở Giao dịch do Hội đồng quản trị quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định theo thẩm quyền.
Điều 11. Thanh lý, nhượng bán tài sản
1. Tổng giám đốc quyết định hoặc xây dựng phương án trình Hội đồng quản trị quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả để thu hồi vốn:
a) Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Sở Giao dịch;
b) Việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Sở Giao dịch do Hội đồng quản trị quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định.
2. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Sở Giao dịch phải thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán. Đối với những tài sản pháp luật quy định phải bán đấu giá, khi thanh lý, nhượng bán, Sở Giao dịch phải tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quản lý các khoản công nợ:
1. Sở Giao dịch có trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý các khoản công nợ và xử lý các khoản công nợ theo đúng Quy chế; xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ theo đúng thời hạn đã cam kết.
2. Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản công nợ ngắn hạn, dài hạn theo từng đối tượng.
3. Trước khi khoá sổ kế toán độc lập báo cáo tài chính năm phải kiểm kê, đối chiếu các khoản công nợ với khách nợ và chủ nợ.
Điều 13. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
1. Sở Giao dịch kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:
a) Khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm;
b) Sau khi xảy ra thiên tai, địch hoạ hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản;
c) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ sở hữu vốn.
2. Sở Giao dịch đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện chuyển đổi sở hữu;
c) Dùng tài sản để đầu tư ra bên ngoài.
3. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 14. Xử lý tổn thất về tài sản
Khi bị tổn thất về tài sản, Sở Giao dịch phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
1. Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc Sở Giao dịch quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Sở Giao dịch. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.
III. QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
Điều 15. Doanh thu
Doanh thu, thu nhập của Sở Giao dịch là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu được của Sở Giao dịch trong kỳ do việc cung cấp các dịch vụ, các hoạt động tài chính và hoạt động khác phù hợp với các chuẩn mực kế toán về ghi nhận doanh thu do Nhà nước ban hành; bao gồm:
1. Thu hoạt động nghiệp vụ
a) Thu phí giao dịch, phí thành viên, phí quản lý thành viên giao dịch;
b) Thu phí niêm yết, phí quản lý niêm yết chứng khoán;
c) Thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối;
d) Thu phí khác
đ) Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ: dịch vụ cung cấp thông tin; dịch vụ tổ chức đấu giá; dịch vụ cho thuê tài sản, thiết bị, phần mềm; thu cung ứng dịch vụ khác.
e) Thu khác về hoạt động nghiệp vụ.
Mức thu các loại phí nêu tại tiết a, tiết b, tiết c thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính; mức thu hoạt động cung ứng dịch vụ nêu tại tiết đ do Tổng giám đốc Sở Giao dịch quy định sau khi được Hội đồng Quản trị phê duyệt.
2. Thu hoạt động tài chính: thu lãi tiền gửi, thu chênh lệch tỷ giá hối đoái, thu lãi từ hoạt động đầu tư, lợi nhuận được chia và các khoản thu khác từ hoạt động tài chính.
3. Thu nhập khác
a) Thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định của Sở Giao dịch;
b) Thu bảo hiểm đền bù tổn thất tài sản; thu nợ phải thu khó đòi đã xử lý;
c) Các khoản thu nhập khác.
Điều 16. Chi phí
Chi phí hoạt động của Sở Giao dịch là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi phí hoạt động giao dịch chứng khoán: chi vận hành, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống giao dịch; chi bảo dưỡng thiết bị; chi thuê đường truyền; chi thuê thiết bị, tài sản;
b) Chi phí phục vụ hoạt động niêm yết, quản lý niêm yết;
c) Chi phí đào tạo chuyên gia, thuê chuyên gia vận hành hoạt động của thị trường;
d) Chi phí quản lý, giám sát thị trường của Sở Giao dịch;
đ) Chi phí cho hoạt động cung cấp thông tin (in ấn, xuất bản, chi phí nguyên vật liệu...); chi phí cho thuê tài sản;
e) Chi phí quảng cáo, tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho công chúng;
f) Chi phí nhân công phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ;
g) Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động nghiệp vụ;
h) Chi phí khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài Sở Giao dịch: chi trả lãi tiền vay; chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động đầu tư, chênh lệch tỷ giá hối đoái; chi phí tài chính khác.
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho công tác quản lý;
b) Chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng;
c) Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động theo quy định đối với công ty nhà nước;
d) Chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến, y tế, đào tạo lao động, đào tạo nâng cao năng lực quản lý;
đ) Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, chi thực sửa chữa tài sản cố định; kiểm toán, dịch vụ pháp lý; bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, các dịch vụ kỹ thuật; chi làm thêm giờ; chi phí vận chuyển, văn phòng phẩm; phòng cháy chữa cháy, chi công tác phí, chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép theo quy định, chi hội họp, hội nghị; chi phí dịch vụ mua ngoài khác;
e) Chi phí tổ chức khám sức khoẻ; các chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; chi bảo hộ lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động; chi trang phục giao dịch. Chi cho công tác bảo vệ cơ quan; chi cho công tác bảo vệ môi trường;
f) Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, Đoàn thể của Sở Giao dịch, chi đóng phí hiệp hội, ngành nghề mà Sở Giao dịch tham gia; trích nộp chi phí giám sát hoạt động thị trường cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đối với phí giao dịch, phí thành viên, phí quản lý thành viên giao dịch, phí niêm yết, phí quản lý niêm yết chứng khoán, phí sử dụng thiết bị đầu cuối theo quy định của cấp có thẩm quyền (nếu có);
g) Chi phí giao dịch, tiếp khách, tiếp thị, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới;
h) Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp);
i) Chi trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động theo chế độ quy định; chi trích lập các khoản dự phòng theo quy định;
k) Chi trích lập quỹ bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở Giao dịch gây thiệt hại cho các thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổng giám đốc Sở Giao dịch báo cáo Hội đồng quản trị ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ này;
Mức trích quỹ hàng năm bằng 5% doanh thu phí hàng năm của Sở Giao dịch cho đến khi số dư của quỹ bằng 5% vốn điều lệ của Sở Giao dịch cùng thời điểm. Trong năm tài chính nếu không sử dụng hết, quỹ được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp;
l) Chi phí quản lý khác.
4. Chi phí khác
a) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí khấu hao TSCĐ chưa cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý;
c) Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
d) Chi xử lý tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn khác quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Quy chế này;
đ) Các khoản chi phí khác.
Các chi phí nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này được thực hiện theo quy định như đối với công ty nhà nước. Trường hợp pháp luật chưa quy định thì Sở Giao dịch xây dựng tiêu chuẩn, định mức để thực hiện.
Điều 17. Sở Giao dịch không được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản chi đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến hoạt động sau đây:
1. Chi phí mua sắm, xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình.
2. Chi phí lãi vay vốn đầu tư được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của các khoản đầu tư và xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng.
3. Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động của Sở Giao dịch, các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.
4. Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật do cá nhân gây ra không mang danh Sở Giao dịch.
Điều 18. Sở Giao dịch thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí đúng chế độ quy định chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ kế toán.
1. Các hoạt động kinh tế phải được phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán bằng đồng Việt Nam.
2. Trong trường hợp có các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định.
IV. LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 19. Lợi nhuận thực hiện
Lợi nhuận thực hiện trong năm là tổng lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận các hoạt động khác. Lợi nhuận là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ.
Điều 20. Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện của Sở Giao dịch sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế, được phân phối như sau:
1. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; số dư Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 25% vốn điều lệ của Sở Giao dịch.
2. Lợi nhuận còn lại, sau khi trừ đi các khoản quy định tại khoản 1 điều này được dùng để:
a) Trích tối đa 10% lập quỹ khen thưởng, 10% lập quỹ phúc lợi nhưng mức trích tối đa cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi không quá 3 tháng lương thực tế;
b) Trích tối đa 5% lập quỹ khen thưởng Ban quản lý, điều hành Sở Giao dịch. Ban quản lý điều hành Sở Giao dịch bao gồm Hội đồng quản trị và Ban giám đốc (Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc). Mức trích một năm của quỹ này không vượt quá 300 triệu đồng;
d) Phần lợi nhuận còn lại trích lập quỹ đầu tư phát triển.
Điều 21. Mục đích sử dụng các quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển dùng để bổ sung vốn điều lệ, đầu tư phát triển hệ thống giao dịch cho Sở Giao dịch.
2. Quỹ dự phòng tài chính được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm, sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí; bù đắp lỗ (nếu có) theo quyết định của Hội đồng quản trị.
3. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Sở Giao dịch trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên, người lao động trong Sở Giao dịch. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của Sở Giao dịch quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc và Công đoàn Sở Giao dịch;
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Sở Giao dịch có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong hoạt động nghiệp vụ. Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định hoặc uỷ quyền cho Tổng giám đốc quyết định
c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Sở Giao dịch đóng góp có hiệu quả vào hoạt động nghiệp vụ, công tác quản lý của Sở Giao dịch. Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định hoặc uỷ quyền cho Tổng giám đốc quyết định.
4. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Sở Giao dịch, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận;
b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên của Sở Giao dịch;
c) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên của Sở Giao dịch;
d) Chi cho các hoạt động phúc lợi khác;
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Sở Giao dịch sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn Sở Giao dịch.
5. Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc Sở Giao dịch. Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định gắn với kết quả hoạt động của Sở Giao dịch trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
V. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Điều 22. Kế toán, thống kê
1. Sở Giao dịch thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
2. Năm tài chính của Sở Giao dịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 23. Báo cáo tài chính
Sở Giao dịch phải lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê gửi Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định hiện hành. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc của Sở Giao dịch chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của các báo cáo tài chính.
Điều 24. Kế hoạch tài chính hàng năm
Kế hoạch tài chính hàng năm phải được Hội đồng quản trị phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 11 của năm trước, bao gồm:
a) Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn;
b) Kế hoạch thu nhập và chi phí, kết quả kinh doanh;
c) Kế hoạch lao động tiền lương;
d) Kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định.
Điều 25. Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính
1. Hàng năm, Sở Giao dịch phải thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính. Việc kiểm toán do một công ty kiểm toán độc lập trong danh sách các tổ chức kiểm toán được chấp thuận đối với lĩnh vực chứng khoán.
2. Việc kiểm toán báo cáo tài chính của Sở Giao dịch thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, kiểm toán. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Sở Giao dịch dược gửi cho Bộ Tài chính.
3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Sở Giao dịch phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Sở Giao dịch có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật đối với công ty nhà nước.
Để đảm bảo ổn định về tổ chức bộ máy, trong cả năm 2007 Sở Giao dịch vẫn thực hiện chế độ tiền lương của đơn vị sự nghiệp có thu như trước khi chuyển sang hình thức Sở Giao dịch; từ năm 2008, thực hiện cơ chế tiền lương của công ty Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Riêng các dự án đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước đang dở dang vẫn tiếp tục được thực hiện theo cơ chế hiện tại và các hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Giao dịch báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |