cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 Về Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị do tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 118/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 21-11-2007
  • Ngày có hiệu lực: 01-12-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-09-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1378 ngày (3 năm 9 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-09-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-09-2011, Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 Về Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị do tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 30/08/2011 Ban hành quy chế tuyển dụng công chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 118/2007/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC DỰ BỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về công chức dự bị; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 và Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế và Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 334/TTr-SNV ngày 09/11/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị của tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 82/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC DỰ BỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 của UBND tỉnh Bình Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy chế này được áp dụng cho việc tổ chức các kỳ thi tuyển công chức, công chức dự bị vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Bình Dương (sau đây gọi chung là Quy chế thi).

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức kỳ thi

Việc tổ chức kỳ thi tuyển công chức, công chức dự bị (sau đây gọi chung là thi tuyển) phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng, công khai, dân chủ và chất lượng.

Điều 3. Cơ quan quản lý và tổ chức thi tuyển

UBND tỉnh là cơ quan quản lý và tổ chức thi tuyển, UBND tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng cho từng kỳ thi.

Điều 4. Căn cứ tuyển dụng

1. Việc tuyển dụng công chức, công chức dự bị phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn của ngạch công chức cần tuyển.

2. Hàng năm, sau khi nhận chỉ tiêu biên chế của UBND tỉnh phân bổ; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã gửi nhu cầu tuyển dụng công chức, công chức dự bị về Sở Nội vụ để Sở Nội vụ rà soát, tổng hợp, lập kế hoạch thi tuyển trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 5. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức, công chức dự bị

1. Người đăng ký dự tuyển vào công chức, công chức dự bị phải đảm bảo những điều kiện sau đây:

1.1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú ở Việt Nam;

1.2. Tuổi của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi. Trường hợp người dự tuyển là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước, cán bộ làm công tác quản lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn có thời gian công tác liên tục từ 36 tháng trở lên thì tuổi dự tuyển không quá 45 tuổi;

1.3. Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng và có đủ các văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển;

1.4. Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;

1.5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Ngoài những điều kiện nêu trên, nếu có nhu cầu của cơ quan sử dụng hoặc đặc điểm của ngạch công chức cần tuyển thì Hội đồng tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển phù hợp cho mỗi kỳ thi tuyển.

2. Hồ sơ dự thi bao gồm:

2.1. Đơn xin dự thi (theo mẫu quy định của Hội đồng tuyển dụng);

2.2. Bản khai lý lịch rõ ràng, đầy đủ có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú;

2.3. Các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi (nộp bản sao có chứng thực hoặc không cần chứng thực nhưng người dự tuyển phải ghi cam đoan trên bản sao là được sao từ bản chính do người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm đồng thời mang bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ);

2.4. Giấy xác nhận là đối tượng ưu tiên (nếu có);

2.5. Phiếu khám sức khỏe có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (có giá trị trong thời gian 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển);

2.6. Hai phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận, hai ảnh 4x6, hồ sơ cá nhân bỏ vào phong bì riêng;

2.7. Bản sao giấy khai sinh, hộ khẩu thường trú;

2.8. Nếu người dự tuyển đang được hợp đồng làm việc tại cơ quan đăng ký thi tuyển thì phải có ý kiến nhận xét của cơ quan sử dụng về kết quả thực hiện công việc trong thời gian hợp đồng.

Điều 6. Về các môn thi và cách tính điểm

1. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển các ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn sau:

1.1. Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: Thi viết và thi trắc nghiệm (trong đó thời gian thi viết: 120 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút);

1.2. Môn ngoại ngữ: Trình độ B (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu vị trí công tác). Hình thức thi: Thi viết: 90 phút; thi nói: 15 phút/người;

1.3. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

2. Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch cán sự và tương đương, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn sau:

2.1. Môn hành chính nhà nước (bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu tuyển dụng). Hình thức thi: Thi viết và trắc nghiệm (trong đó thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút);

2.2. Môn ngoại ngữ: Trình độ A (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu vị trí công tác). Hình thức thi: Thi viết: 60 phút; thi nói: 15 phút/người;

2.3. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

3. Đối với kỳ tuyển dụng vào các ngạch nhân viên và tương đương, Hội đồng tuyển dụng của cơ quan quyết định các môn thi, các hình thức thi đáp ứng yêu cầu của ngạch tuyển dụng;

4. Mỗi môn thi được tính theo thang điểm 100. Điểm môn thi hành chính nhà nước được tính hệ số 2, các môn thi còn lại được tính hệ số 1.

Điều 7. Ưu tiên trong thi tuyển

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

2. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa (Từ ngày 19/8/1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với yêu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

3. Những người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn nếu có thời gian làm việc liên tục tại các cơ quan, tổ chức của xã, phường, thị trấn từ 36 tháng trở lên thì được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

Chương II

HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG, CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG

Mục 1. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG

Điều 8. Hội đồng tuyển dụng

1. Hội đồng tuyển dụng công chức, công chức dự bị được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng tuyển dụng). Hội đồng tuyển dụng hoạt động cho mỗi kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển (nếu có);

2.2. Thông báo công khai: Kế hoạch tuyển dụng, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi và hình thức thi; nội quy kỳ thi; thời gian địa điểm thi và phí dự tuyển theo quy định;

2.3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển (nếu có) thông báo công khai danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển; gửi giấy báo đến người đăng ký dự tuyển về tham dự kỳ thi;

2.4. Thành lập Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách;

2.5. Tổ chức thu phí dự tuyển và chi tiêu theo quy định;

2.6. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế;

2.7. Chỉ đạo và tổ chức chấm thi theo đúng quy chế;

2.8. Báo cáo kết quả tuyển dụng lên người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền để xem xét và công nhận kết quả; công bố kết quả tuyển dụng;

2.9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.

3. Thành phần của Hội đồng tuyển dụng có 5 hoặc 7 thành viên gồm:

3.1. Chủ tịch Hội đồng và các Uỷ viên của Hội đồng (trong đó có một Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng);

- Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: Chủ tịch UBND tỉnh;

- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng tuyển dụng: Giám đốc Sở Nội vụ;

- Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: Lãnh đạo các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có chỉ tiêu tuyển dụng nhiều nhất trong kỳ thi;

- Uỷ viên Hội đồng tuyển dụng là lãnh đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã;

- Thư ký Hội đồng tuyển dụng: Chuyên viên Sở Nội vụ phụ trách công tác thi tuyển;

3.2. Hội đồng tuyển dụng được thành lập các bộ phận giúp việc gồm Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách.

3.3. Trong thời gian hoạt động, các thành viên Hội đồng tuyển dụng được phép sử dụng con dấu, bộ máy của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ mà Hội đồng tuyển dụng phân công.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các thành viên Hội đồng tuyển dụng

1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng theo quy định, chỉ đạo kỳ thi đảm bảo đúng Quy chế;

- Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng tuyển dụng;

- Quyết định thành lập Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách và các Tổ chuyên môn giúp việc Hội đồng tuyển dụng;

- Tổ chức việc ra đề thi, lựa chọn đề thi theo đúng quy định, bảo đảm đề thi tuyệt đối bí mật;

- Tổ chức thi, tổ chức việc đánh mã phách, rọc phách, quản lý phách;

- Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận kết quả thi.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng điều hành công việc hoạt động của Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công.

- Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công;

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi;

- Đề xuất danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng tuyển dụng;

- Được sự uỷ nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chọn đề thi và thay thế Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng giải quyết công việc khi Chủ tịch vắng mặt;

- Cùng với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét và công bố kết quả thi.

3. Các Uỷ viên của Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng thực hiện nghiêm túc.

4. Thư ký Hội đồng tuyển dụng giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:

- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của thí sinh theo đúng quy định về điều kiện dự thi trình Hội đồng tuyển dụng để xét duyệt danh sách thí sinh;

- Tổ chức lập danh sách thí sinh tham dự kỳ thi, lập danh sách phòng thi, phát hành giấy báo thi;

- Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng;

- Tổ chức và chuẩn bị tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;

- Chuẩn bị các văn bản cần thiết của Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng;

- Tổ chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi;

- Tổ chức việc thu nhận bài thi, biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh từ Ban coi thi, Ban phách và làm thủ tục bàn giao bài thi đã rọc phách cho Ban chấm thi;

- Thu nhận các bài chấm thi, hồi phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi;

- Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng tuyển dụng.

Mục 2. CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG

Điều 10. Ban ra đề thi

1. Ban ra đề thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập gồm Trưởng ban và các thành viên ra đề thi: Hành chính, ngoại ngữ, tin học văn phòng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban ra đề thi:

2.1. Trưởng ban ra đề thi:

- Trưởng ban ra đề thi có trách nhiệm giúp Hội đồng tuyển dụng ra bộ đề thi và đáp án các môn: Hành chính, ngoại ngữ, tin học văn phòng, bảo quản đề thi theo đúng quy chế và nội quy thi;

- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên ra đề thi và đáp án theo từng môn thi;

- Tổ chức tập hợp đề thi, đáp án bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo đúng thủ tục quy định;

2.2. Các thành viên Ban ra đề thi có trách nhiệm giúp Trưởng ban ra đề thi thực hiện nhiệm vụ được phân công và bảo quản, bàn giao đề thi theo đúng quy định.

Điều 11. Ban coi thi

1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:

2.1. Trưởng ban coi thi:

- Trưởng ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy thi;

- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban coi thi, bố trí phòng thi, phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;

- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;

- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, giám thị hành lang hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để xem xét quyết định;

- Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng theo đúng thủ tục quy định.

2.2. Phó Trưởng ban coi thi:

Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.

2.3. Giám thị phòng thi:

Mỗi phòng thi được phân công từ 2 đến 3 giám thị, trong đó một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị có nhiệm vụ:

- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;

- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;

- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo đúng quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;

- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh;

- Thực hiện nhiệm vụ coi thi;

- Giải quyết các trường hợp vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;

- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi thừa, đề thi dự phòng và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.

2.4. Giám thị hành lang:

- Giữ gìn trật tự và đảm bảo an toàn bên ngoài phòng thi;

- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm quy chế thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;

- Không được vào phòng thi.

3. Tiêu chuẩn giám thị:

3.1. Người được cử làm giám thị phải là cán bộ, công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;

3.2. Không cử làm giám thị đối với những người có quan hệ họ hàng thân thích với người dự thi hoặc người đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.

Điều 12. Ban chấm thi

1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập gồm Trưởng ban và các thành viên.

2. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi

2.1. Trưởng ban chấm thi:

- Trưởng ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;

- Tổ chức bố trí người chấm thi đảm bảo nguyên tắc mỗi bài thi phải có ít nhất hai thành viên chấm thi;

- Tổ chức trao đổi để thống nhất đáp án, thang điểm chi tiết trước khi chấm thi;

- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng;

- Lập biên bản và báo cáo Hội đồng tuyển dụng xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi;

- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;

- Quyết định chấm lại bài thi hoặc quyết định điểm của bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.

2.2. Thành viên Ban chấm thi:

- Chấm điểm các bài thi chính xác theo đúng đáp án và thang điểm;

- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.

3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:

3.1. Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải là cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn về giảng dạy hoặc có kinh nghiệm về giảng dạy đối với môn thi được phân công chấm thi và đang ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;

3.2. Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những người có quan hệ họ hàng thân thích với người dự thi hoặc người đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.

Điều 13. Ban phách

Tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đánh mã phách, rọc phách từng môn thi, quản lý mã phách, hồi phách theo chế độ tài liệu mật.

Chương III

TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 14. Công tác chuẩn bị kỳ thi

1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức thi và địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) cho các thí sinh đủ điều kiện dự thi.

2. Trước ngày thi một ngày, Hội đồng tuyển dụng niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.

3. Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi.

4. Chuẩn bị thẻ cho các thành viên tổ chức kỳ thi, phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng tuyển dụng, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.

Điều 15. Khai mạc kỳ thi

Mọi kỳ thi theo quy định tại Điều 1 của Quy chế này đều phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.

Điều 16. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi

1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.

2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi trên nguyên tắc không lặp lại giám thị đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối với môn thi.

3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi có thể tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.

Điều 17. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi

1. Đối với các môn thi theo hình thức viết, trắc nghiệm mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.

2. Đối với các môn thi theo hình thức vấn đáp, phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp. Giám thị đồng thời là cán bộ hỏi thi, chấm thi.

3. Đối với môn thi theo hình thức thực hành trên máy Hội đồng tuyển dụng phải chuẩn bị máy phù hợp với tình huống đề thi thực hành, phòng thi được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Giám thị đồng thời là cán bộ chấm thi.

Điều 18. Đề thi

1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức việc ra đề thi, lựa chọn đề thi.

2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào yêu cầu về trình độ chuyên môn của ngạch dự thi, kết cấu đề thi phù hợp, bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết cho việc chấm thi. Đề thi chính thức và đề thi dự phòng được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật, việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.

3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.

4. Đối với môn thi bằng hình thức trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 03 đề thi chính thức và đề thi dự phòng tương ứng. Đề thi được nhân bản đủ để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.

5. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.

6. Trước ngày thi một ngày, Thư ký Hội đồng tuyển dụng trình các đề thi cùng các đáp án cho Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để chọn đề thi chính thức và đề thi dự phòng trong ngân hàng đề thi.

7. Việc nhân bản đề thi viết được thực hiện trước giờ thi 60 phút. Đối với đề thi trắc nghiệm, căn cứ vào quy mô, số lượng thí sinh tham dự, việc nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định, đảm bảo hoàn thành việc nhân bản trước khi tổ chức môn thi trắc nghiệm 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.

Điều 19. Giấy làm bài thi, giấy nháp

1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.

2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.

3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp, do giám thị phát, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.

Điều 20. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi

Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi thực hiện như sau:

- Giám thị tại phòng thi mời 2 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định;

- Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi về kỹ thuật (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, đề thi thiếu trang, nhầm trang...) giám thị phải báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết. Khi xảy ra các trường hợp trên, giám thị phải lập biên bản ngay.

- Chỉ có Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.

Điều 21. Cách tính thời gian làm bài thi

1. Đối với hình thức thi viết, thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết và đọc lại đề thi hoặc phát đủ đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng.

2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng.

3. Đối với hình thức thi vấn đáp, thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi cho mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.

4. Đối với hình thức thi thực hành, thời gian làm bài thi thực hành theo yêu cầu của đề thi.

Điều 22. Thu bài thi

Khi hết giờ làm bài thi viết, thi trắc nghiệm, giám thị tại phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh và yêu cầu thí sinh ký vào danh sách nộp bài thi. Đối với thi trắc nghiệm, giám thị thu toàn bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi từng thí sinh lên kiểm tra lại bài thi và ký vào danh sách nộp bài thi.

Đối với hình thức thi vấn đáp, thi thực hành, kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và nộp cho Trưởng ban coi thi.

Điều 23. Bàn giao bài thi

1. Giám thị từng phòng thi nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi, ký vào biên bản nộp bài thi và biên bản bàn giao bài thi.

2. Trưởng ban coi thi bàn giao bài thi cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng. Đối với hình thức thi vấn đáp, thi thực hành, ngay sau khi kết thúc ngày thi, Trưởng ban coi thi bàn giao kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng, và ký vào biên bản bàn giao kết quả chấm thi, niêm phong ngay kết quả chấm thi và quản lý theo chế độ tài liệu mật.

3. Bài thi chỉ được Hội đồng tuyển dụng bàn giao cho Trưởng ban chấm thi sau khi đã được đánh mã phách và rọc phách. Khi tiếp nhận bài thi, Trưởng ban chấm thi ký biên bản xác nhận đã nhận bài thi đối với từng môn thi, Trưởng ban chấm thi chịu trách nhiệm tổ chức việc chấm thi.

Điều 24. Phách và quản lý phách

Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc đánh mã phách, rọc phách từng môn thi, quản lý mã phách, phách theo chế độ tài liệu mật.

Điều 25. Chấm thi

1. Trưởng ban chấm thi chỉ đạo việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài về nhà hoặc văn phòng làm việc để chấm.

Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng tuyển dụng phát, có đủ chữ ký của 2 giám thị. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều thứ chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết nhiều loại mực.

2. Đối với môn thi bằng hình thức thi viết, trắc nghiệm: Mỗi bài thi được 2 thành viên chấm thi độc lập, nếu điểm của hai thành viên chấm chênh lệch dưới 10% so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì bài thi đó được chấm lại bởi hai thành viên chấm thi khác nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển hai kết quả trên lên Trưởng ban chấm thi xem xét quyết định.

3. Đối với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp: do các thành viên chấm độc lập. Nếu điểm của hai thành viên chấm thi chênh lệch dưới 10% so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả trên lên Trưởng ban chấm thi để giải quyết.

4. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và chữ trên phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của thành viên chấm điểm đó bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa. Trường hợp điểm thi do Trưởng ban chấm thi quyết định thì Trưởng ban chấm thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Trưởng ban chấm thi đã quyết định.

Điều 26. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi, công bố kết quả thi

1. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, cán bộ chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và giao nộp cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng.

2. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định công nhận kết quả thi.

3. Chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự thi.

Điều 27. Giải quyết khiếu nại và phúc khảo

1. Trường hợp có đơn khiếu nại, Hội đồng tuyển dụng phải xem xét giải quyết trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn thư khiếu nại.

2. Hội đồng tuyển dụng chỉ nhận chấm phúc khảo đối với khiếu nại về bài thi viết, thi trắc nghiệm (nếu kỳ thi có quy định phúc khảo), không phúc khảo đối với bài thi vấn đáp, thi thực hành.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng tổ chức phúc khảo bài thi và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh. Không phúc khảo đối với đơn xin phúc khảo nhận được sau thời gian quy định trên (tính ngày gửi đơn theo dấu bưu điện trên phong bì đơn nếu như đơn được gửi theo đường bưu điện). Không chấp nhận đơn gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.

4. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành viên chấm phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi. Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét và báo cáo người có thẩm quyền công nhận kết quả thi. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thông báo kết quả cho người có đơn xin phúc khảo.

Điều 28. Công bố kết quả trúng tuyển kỳ thi tuyển

Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ báo cáo kết quả của Hội đồng tuyển dụng, xem xét và ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.

Điều 29. Giám sát kỳ thi

1. Việc giám sát kỳ thi được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền giám sát kỳ thi theo quy định.

2. Nội dung giám sát gồm: Thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội dung tổ chức kỳ thi.

3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng tuyển dụng, tại nơi tổ chức thi, nơi tổ chức chấm thi.

4. Đoàn giám sát, thành viên giám sát được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi trong thời gian thi và chấm thi. Đoàn giám sát, cán bộ giám sát có quyền nhắc nhở giám thị phòng thi, giám thị hành lang thực hiện đúng quy chế và nội quy thi. Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì đoàn giám sát có quyền lập biên bản về sai phạm của thành viên Hội đồng tuyển dụng, giám thị và thành viên Ban chấm thi.

Điều 30. Lưu trữ tài liệu

Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Đề án thi tuyển, văn bản của Hội đồng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng, danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc tra, giải quyết khiếu nại... của kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu, trước khi kết thúc nhiệm vụ, Uỷ viên Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức cùng cấp lưu trữ, quản lý.

Bài thi, phách, tài liệu hướng dẫn ôn tập đối với kỳ thi do Thư ký Hội đồng tuyển dụng lưu trữ có thời hạn 1 năm kể từ ngày công bố kết quả thi.

Hồ sơ cá nhân của người dự thi, sau khi kết thúc kỳ thi, Uỷ viên Thư ký Hội đồng tuyển dụng, chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ quan theo phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.

Chương IV

NỘI QUY KỲ THI

Để bảo đảm kỳ thi tuyển được thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, những người tham dự kỳ thi phải tự giác chấp hành những quy định sau:

Điều 31. Nội quy kỳ thi đối với thí sinh

Thí sinh tham dự kỳ thi phải:

1. Có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định.

2. Xuất trình giấy báo thi, giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.

3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để giấy báo thi và giấy chứng minh nhân dân lên mặt bàn để các giám thị và các thành viên Hội đồng tuyển dụng kiểm tra.

4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ, tẩy; không được mang vào phòng thi các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi, các phương tiện thông tin như điện thoại di động, máy ghi âm…

5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của hai giám thị, bài thi không có chữ ký của giám thị được xem là không hợp lệ.

6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực, màu xanh, màu tím hoặc màu đen. Không được phép sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.

7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.

8. Giữ trật tự, im lặng và không được hút thuốc trong phòng thi.

9. Không được trao đổi trong phòng thi và với bất kỳ ai ở bên ngoài phòng thi, không được trao đổi giấy thi, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác để đạt được kết quả thi tốt hơn.

10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi. Trường hợp đau ốm bất thường, phải thông báo cho giám thị phòng thi biết để giải quyết.

11. Chỉ được phép xin ra ngoài phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới một giờ.

12. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi ngay khi giám thị tuyên bố hết giờ thi. Phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.

Điều 32. Lập biên bản đối với thí sinh vi phạm nội quy

Các trường hợp thí sinh vi phạm nội quy thi, giám thị phòng thi phải lập biên bản. Thí sinh phải ký vào biên bản, trường hợp thí sinh vi phạm không chịu ký vào biên bản thì giám thị phòng thi yêu cầu hai thí sinh khác cùng phòng thi ký vào biên bản để làm chứng. Sau khi lập biên bản, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi. Trường hợp vi phạm quy chế thi được ghi hình, chụp ảnh thì hình ảnh được in và lưu cùng biên bản.

Điều 33. Xử lý vi phạm nội quy đối với thí sinh

Thí sinh vi phạm nội quy thi thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:

1. Khiển trách: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:

- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;

- Trao đổi với thí sinh khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;

- Mang tài liệu, phương tiện thông tin (điện thoại di động, máy ghi âm…) vào phòng thi nhưng chưa sử dụng.

Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị lập biên bản. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.

2. Cảnh cáo: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:

- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;

- Sử dụng tài liệu trong phòng thi;

- Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;

- Chép bài của người khác;

- Sử dụng phương tiện thông tin (điện thoại di động, máy ghi âm…) trong phòng thi.

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị lập biên bản, thu tang vật và công bố. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó.

3. Đình chỉ thi: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản khiển trách hoặc cảnh cáo một lần nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi.

Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố ngay tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.

4. Huỷ bỏ kết quả thi: Áp dụng đối với thí sinh bị phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo hoặc cố tình gian lận trong thi.

5. Thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi, có thể sẽ bị truy tố theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Quyền tố giác những người vi phạm nội quy

Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban coi thi hoặc Hội đồng tuyển dụng.

Điều 35. Nội quy kỳ thi đối với giám thị, giám thị hành lang

Giám thị, giám thị hành lang phải:

1. Có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định.

2. Thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được giao, quy chế và nội quy thi.

3. Giữ trật tự, không được hút thuốc, không được sử dụng điện thoại di động trong phòng thi.

4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi và ở hành lang phòng thi.

Điều 36. Xử lý vi phạm đối với giám thị, giám thị hành lang

Giám thị, giám thị hành lang vi phạm nội quy thi, thì tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:

1. Trưởng ban coi thi nhắc nhở, hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đình chỉ nhiệm vụ giám thị.

2. Trường hợp giám thị phòng thi có các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi, tùy theo mức độ vi phạm, ngoài việc bị nhắc nhở, đình chỉ nhiệm vụ giám thị, người vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức.

3. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi, có thể sẽ bị truy tố theo quy định của pháp luật.

Chương V

XÁC ĐỊNH THÍ SINH TRÚNG TUYỂN QUYẾT ĐỊNH TUYỂN DỤNG

Điều 37. Cách xác định người trúng tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người được trúng tuyển phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

Người được ưu tiên tuyển dụng quy định tại Điều 7 Quy chế này, được cộng thêm điểm ưu tiên vào tổng số điểm thi, nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.

3. Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng. Sở Nội vụ kết hợp với cơ quan sử dụng công chức ra quyết định tuyển dụng, xếp lương theo đúng quy định về tiêu chuẩn ngạch, bậc của công chức và báo cáo danh sách tuyển dụng về Bộ Nội vụ.

4. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.

Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý. Thời hạn gia hạn không quá 30 ngày.

Trong trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn trên và không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định hủy bỏ kết quả tuyển dụng.

Điều 38. Chế độ tập sự và chế độ công chức dự bị

1. Người được tuyển dụng vào công chức, công chức dự bị phải qua thời gian thực hiện chế độ tập sự hoặc công chức dự bị theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm hướng dẫn người tập sự hoặc công chức dự bị về chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế cơ quan, mối quan hệ giữa các đơn vị trong cơ quan và các cơ quan liên quan.

3. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm cử một công chức cùng ngạch có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn tập sự hoặc hướng dẫn công chức dự bị.

4. Hết thời gian tập sự hoặc thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, cơ quan sử dụng công chức phải thành lập Hội đồng đánh giá về phẩm chất đạo đức, năng lực và hiệu quả công tác của người đó. Nếu đạt yêu cầu và có đủ các tiêu chuẩn của ngạch công chức tương ứng, thì đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức. Nếu không đạt yêu cầu, thì không được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức và đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định tuyển dụng.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 39. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức kỳ thi chịu trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này.

2. Trong quá trình tổ chức thi tuyển, UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra, thanh tra kỳ thi, trường hợp Hội đồng tuyển dụng tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong Bản Quy chế này thì bị hủy bỏ kết quả thi.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.