Quyết định số 2584/2007/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 Ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 2584/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Ngày ban hành: 07-11-2007
- Ngày có hiệu lực: 17-11-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-12-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 754 ngày (2 năm 0 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-12-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2584/2007/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 07 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước, Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vi sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/4/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyên sở hữu của Nhà nước, Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước và Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau khi xin ý kiến, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 71/TTr-STC-GCS ngày 13/8/2007 về việc quy định việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyên sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình và báo cáo thẩm tra của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây của UBND tỉnh về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, các đơn vị của tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH.
(Kèm theo Quyết định số: 2584/2007/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh Ninh Bình.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành, không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Các sở ban, ngành, đơn vị của tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, cơ quan khối tỉnh); UBND huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã); cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý tài sản theo phân cấp của UBND tỉnh.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất đai;
c) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản không có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất định, tài sản này được xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
3. Tài sản chuyên dùng là những tài sản là công dụng của nó chỉ dùng để phục vụ cho hoạt động đặc thù của một ngành, một lĩnh vực nhất định.
4. Đất đai khác là đất đai không thuộc khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động của các cơ quan, đơn vị và tổ chức kinh tế của Nhà nước.
5. Phương án xử lý tài sản nhà nước là tập hợp các đề xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hình thức xử lý đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật: thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu huỷ.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước, gồm:
1. Phân cấp về thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước.
2. Phân cấp về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước, gồm:
a) Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước;
c) Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước;
d) Quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước;
đ) Quyết định bán tài sản nhà nước;
e) Quyết định thanh lý tài sản nhà nước;
g) Quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước;
h) Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước;
i) Thanh tra, kiểm tra việc chấp lệnh chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản.
Điều 5. Tài sản nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:
1. Tài sản nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý bao gồm:
a) Tài sản nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc tỉnh quản lý, sử dụng;
b) Tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 1 Điêu này.
Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm của UBNĐ tỉnh về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước:
a) Thống nhất quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng;
b) Quyết định phân cấp cho các sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện quản lý đối với tài sản nhà nước do địa phương quản lý.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 7. Phân cấp quản lý tài sản nhà nước:
1. Thẩm quyền của UBND tỉnh:
1.1. UBND tỉnh quyết định các nội dung sau:
1.1.1. Sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà Trung ương chưa quy định.
1.1.2. Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước:
- Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định phân cấp hiện hành của UBND tỉnh.
- Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải.
- Bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của cơ quan hành chính khối tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan hành chính khối tỉnh và Giám đốc sở Tài chính trong trường hợp cần thiết cấp bách, trên cơ sở tiêu chuẩn định mức và căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước.
1.1.3. Thu hồi tài sản nhà nước:
a) Tài sản là trụ sở làm việc và bất động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Trụ sở làm việc và các bất động sản khác của cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý bị sử dụng không đúng mục đích đã được UBND tỉnh phân cấp nhưng không xử lý theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính.
1.1.4. Điều chuyển tài sản là bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất)
a) Giữa các sở, cơ quan khối tỉnh theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Giám đốc sở Tài chính;
b) Giữa các sở, cơ quan khối tỉnh với UBND cấp huyện theo đề nghị của thủ trưởng các sở, cơ quan khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan và Giám đốc sở Tài chính;
c) Giữa UBND cấp huyện với nhau sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện liên quan và Giám đốc sở Tài chính.
d) Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty kinh doanh nhà của địa phương), trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.
1.1.5. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất); động sản đối với ô tô, phương tiện vận tải và tài sản là động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản của các sở, cơ quan khối tỉnh, UBND cấp huyện theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, cơ quan khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc sở Tài chính.
1.1.6. Thanh lý tài sản Nhà nước gồm:
- Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Động sản đối với ô tô, phương tiện vận tải và tài sản là động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.
1.1.7. Điều tra thống kê tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.1.8. Xác lập quyền sở hữu tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
b) Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
c) Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
d) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.
1.1.9. Phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyên sở hữu nhà nước đối với những tài sản quy định tại điểm 1.1.8 khoản 1 Điều này theo đề nghị của cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nuớc.
1.2. Trường hợp phát hiện tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài chính hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền của Giám đốc sở Tài chính:
2.1. Giám đốc sở Tài chính quyết định các nội dung sau:
2.1.1. Thu hồi các tài sản sau:
+ Trụ sở làm việc, các bất động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu/tài sản đồng không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.3 khoản 1 điều này của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
+ Những tài sản là động sản bị sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
2.1.2. Điều chuyển những tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.4 khoản 1 điều này:
a) Giữa các sở, cơ quan khối tỉnh, UBND cấp huyện theo đề nghị của thủ trưởng các sở, cơ quan khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.
b) Giữa UBND cấp huyện với nhau sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.
2.1.3. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với:
a) Tài sản là bất động sản từ nhà có cấp hạng từ cấp 3 trở lên (không bao gồm cả quyền sử dụng đất) và tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/tài sản của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của các cơ quan hành chính do địa phương quản lý theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan đơn vị hành chính, UBND cấp huyện.
b) Tài sản là động sản bị sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
2.1.4.Thanh lý nhà có cấp hạng từ cấp 3 trở lên bị hư hỏng không còn nhu cầu sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả và tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/tài sản theo đề nghị của thủ trưởng của sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện.
2.1.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước đối với các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi toàn tỉnh.
2.1.6. Phê duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước do UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan tỉnh quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
2.2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định dưới đây:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe tô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, cơ quan khối tỉnh quyết định các nội dung sau:
3.1. Mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao và căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn quy định.
3.2. Thu hồi đối với tài sản không thuộc quy định tại điểm 1.1.3 khoản 1 điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý.
3.3. Điều chuyển tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật giữa cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi nội bộ ngành quản lý.
3.4. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với những tài sản là động sản của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, trừ những tài sản được quy định tại điểm 1.1.5 khoản 1 và điểm 2.1.3 khoản 2 điều này.
3.5. Thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.6 khoản 1, điểm 2.1.4 khoản 2 điều này tại các cơ quan hành chính thuộc cấp mình quản lý.
3.6. Tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản Nhà nước tại đơn vị định ký hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
3.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc cấp mình quản lý.
3.8. Lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước mà đơn vị đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện:
4.1. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định:
4.1.1. Mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác cho các cơ quan thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao và căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định.
Bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của cơ quan hành chính thuộc cấp huyện quản lý trong trường hợp cần thiết cấp bách trên cơ sở tiêu chuẩn định mức và căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4.1.2. Thu hồi tài sản Nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.3 khoản 1, 2.1.1 khoản 2, điều này trên cơ sở đề nghị của phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện.
4.1.3. Điều chuyển tài sản Nhà nước giữa cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của phòng Tài chính cấp huyện và cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện có liên quan.
4.1.4. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là bất động sản (nhà cấp 4 trở xuống, các công trình vật kiến trúc khác) và động sản của cơ quan hành chính thuộc cấp huyện quản lý theo thẩm quyền trừ những tài sản được quy định tại điểm 1.1.5 khoản 1 và 2.1.3 khoản 2 điểu này trên cơ sở đề nghị của các cơ quan đơn vị có liên quan và Trưởng phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện.
4.1.5.Thanh lý tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm 1.1.6, khoản 1, điểm 2.1.4 khoản 2 điều này tại các cơ quan hành chính cấp huyện quản lý theo đề nghị của trưởng phòng Tài chính kế hoạch và các cơ quan hành chính cấp huyện, UBND cấp xã.
4.1.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc cấp mình quản lý.
4.1.7. Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với: vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy trên địa bàn hành chính cấp huyện quản lý.
4.1.8. Phê duyệt phương án xử lý tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của sở Tài chính (trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phương án xử lý tài sản) đối với tài sản quy định tại điểm 4.1.7 khoản 4 điều này theo đề nghị của cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước.
4.2. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập do UBND tỉnh quản lý đóng trên địa bàn huyện bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ Nhà nước quy định nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. UBND cấp xã quyết định:
5.1. Mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác của các đơn vị trực thuộc theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định.
Bổ sung ngân sách đê mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của các đơn vị trực thuộc trong trường hợp cần thiết cấp bách trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5.2. Điều chuyển tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/tài sản trong nội bộ các đơn vị trực thuộc.
5.3. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/tài sản trong nội bộ các đơn vị trực thuộc.
5.4. Thanh lý tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/tài sản trong nội bộ các đơn vị trực thuộc.
6. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định:
6.1. Mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vi căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị.
6.2. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước không quy định tại điểm 1.1.5 khoản 1 và điểm 2.1.3 khoản 2 điều này.
6.3. Thanh lý tài sản nhà nước không quy định tại điểm 1.1.6 khoản 1, điểm 2.1.4 khoản 2 điều này.
Điều 8. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
a) Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án xử lý được nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan;
b) Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý được nộp toàn bộ vào ngân sách cấp huyện, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
a) Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;
b) Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do ngân sách nhà nước chi trả. Tài sản do cấp nào xử lý thì chi phí do ngân sách cấp đó chi trả;
c) Trường hợp tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do UBND tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh, UBND cấp huyện triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo quy định tại quyết định này.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng tài sản nhà nước tại các các sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh và UBND cấp huyện. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, cơ quan khối tỉnh và UBNĐ cấp huyện, UBND cấp xã:
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý, theo quy định của pháp luật và theo thẩm quyền tại quy định này.
3. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước.
4. Căn cứ quyết định thu hồi hoặc điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản nhà nước bị thu hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình về sở Tài chính.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 13. Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước:
1. Quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện chế độ kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các hành vi khác vi phạm quy định này.
Điều 14. Xử lý vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước:
1. Đối với việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định:
a) Thu hồi lại tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức được sử dụng;
b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước;
c) Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất
theo quy định của pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định bị xử lý như sau:
a) Cơ quan Kế hoạch đầu tư, cơ quan Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;
b) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích theo quy định.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Khiếu nại
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Những nội dung về phân cấp quản lý tài sản nhà nước chưa nêu tại quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tưởng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập và các Thông tư của Bộ Tài chính: số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 hướng dẫn thực hiện 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản khác có liên quan./.