Quyết định số 2934/QĐ-UBND ngày 01/11/2007 Về giao nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 2934/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 01-11-2007
- Ngày có hiệu lực: 01-11-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-01-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1172 ngày (3 năm 2 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-01-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2934/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 01 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ THAM MƯU CHO CHỦ TỊCH UBND TỈNH XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét các đề nghị sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) theo quy định tại Điều 6 của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hồ sơ đề nghị sử dụng thẻ ABTC nộp tại Sở Ngoại vụ, gồm:
1. Đối với các doanh nhân được quy định tại điểm b, c khoản 1; khoản 2, Điều 3 của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ:
a) Văn bản đề nghị sử dụng thẻ ABTC nêu rõ năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị, khả năng hợp tác với đối tác hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình hoặc việc thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
b) Bản phôtô Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương;
c) Tờ khai đề nghị cấp thẻ (theo mẫu do Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an ban hành) có xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý trực tiếp doanh nhân;
d) 04 ảnh cỡ 3cm x 4cm, nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần (01 ảnh dán vào tờ khai có dấu giáp lai của doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân và 03 ảnh để rời);
2. Đối với công chức, viên chức được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 3 của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ:
a) Văn bản đề nghị sử dụng thẻ ABTC có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan;
b) Bản sao quyết định cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài theo quy định và các giấy tờ liên quan khác thể hiện nhiệm vụ đi công tác nước ngoài của công chức, viên chức phù hợp với quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Tờ khai đề nghị cấp thẻ (theo mẫu do Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an ban hành) có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan;
d) 04 ảnh cỡ 3cm x 4cm, nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần (01 ảnh dán vào tờ khai có dấu giáp lai của doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân và 03 ảnh để rời);
3. Khi nộp hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC, doanh nhân, công chức, viên chức xuất trình hộ chiếu còn giá trị. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử người khác thay mặt doanh nhân, công chức, viên chức đến Sở Ngoại vụ nộp hồ sơ thì phải xuất giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp mình, giấy chứng minh nhân dân và hộ chiếu của người đề nghị sử dụng cấp thẻ ABTC.
Điều 3.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định này, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thẩm tra các nội dung có liên quan đến đề nghị sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân, công chức, viên chức.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Ngoại vụ có văn bản yêu cầu Công an tỉnh xác định tính xác thực của các thông tin có liên quan được doanh nhân, công chức, viên chức nêu trong văn bản đề nghị.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Công an tỉnh có văn bản trả lời cho Sở Ngoại vụ, nếu quá thời hạn này mà chưa có ý kiến thì được xem là đồng ý.
Các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại, Cục thuế, Cục Hải quan... có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác khi có yêu cầu của Công an tỉnh.
3. Sau khi thẩm tra hồ sơ, Sở Ngoại vụ có văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh và đề xuất cụ thể việc cho phép hoặc không cho phép doanh nhân, công chức, viên chức sử dụng thẻ ABTC. Trong trường hợp đề xuất không cho phép sử dụng thẻ ABTC thì phải nêu rõ lý do trong văn bản.
4. Trên cơ sở hồ sơ và đề nghị của Sở Ngoại vụ, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
5. Sở Ngoại vụ thông báo cho doanh nhân, công chức, viên chức ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn thủ tục xin cấp thẻ ABTC tại Cục Quản lý xuất cảnh, Bộ Công an trong trường hợp doanh nhân, công chức, viên chức được phép sử dụng thẻ ABTC.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp có văn bản báo cáo cho UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |